YOMEDIA

Bộ 5 đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022-2023 có đáp án Trường THCS Phạm Ngọc Thạch

Tải về
 
NONE

Kì thi Tuyển sinh vào lớp 10 đang đến gần, nhằm giúp các em học sinh lớp 9 có thêm tài liệu ôn tập kiến thức và rèn kĩ năng giải đề, HOC247 mời các em cùng tham khảo tài liệu Bộ 5 đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022-2023 có đáp án Trường THCS Phạm Ngọc Thạch dưới đây. Chúc các em ôn tập hiệu quả!

ADSENSE

TRƯỜNG THCS

PHẠM NGỌC THẠCH

ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 NĂM HỌC 2022-2023

MÔN NGỮ VĂN

Thời gian làm bài: 120 phút

 

ĐỀ THI SỐ 1

I. ĐỌC - HIỂU (2.0 điểm)

Lớp trẻ Việt Nam cần nhận ra những cái mạnh, cái yếu của con người Việt Nam để rèn những thói quen tốt khi bước vào nền kinh tế mới.  

Tết năm nay là sự chuyển tiếp giữa hai thế kỉ, và hơn thế nữa, là sự chuyển tiếp giữa hai thiên niên kỉ. Trong thời khắc như vậy, ai ai cũng nói tới việc chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới, thiên niên kỉ mới.

Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất. Từ cổ chí kim, bao giờ con người cũng là động lực phát triển của lịch sử. Trong thế kỉ tới mà ai ai cũng thừ nhận rằng nền kinh tế tri thức sẽ là phát triển mạnh mẽ thì vai trò con người lại càng nổi trội.

Cần chuẩn bị những cái cần thiết trong hành trang mang vào thế kỉ mới, trong khi chúng ta đã chứng kiến sự phát triển như huyền thoại của khoa học và công nghệ, làm cho tỉ trọng trí tuệ trong một sản phẩm ngày càng lớn. Chắc rằng chiều hướng này sẽ ngày càng gia tăng. Một phần dưới tác động của những tiến bộ về khoa học và công nghệ, sự giao thoa, hội nhập giữa các nền kinh tế chắc chắn sẽ sâu rộng hơn nhiều.

Câu 1. Nhận biết                     

Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên

Câu 2. Nhận biết

Phần gạch chân trong câu văn: “Trong thời khắc như vậy, ai ai cũng nói tới việc chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới, thiên niên kỉ mới” thuộc thành phần gì của câu.

Câu 3. Nhận biết

Theo tác giả, trong những hành trang chuẩn bị vào thế kỉ mới thì sự chuẩn bị nào là quan trọng nhất? Vì sao?

Câu 4. Thông hiểu

Là một học sinh, em nhận thấy mình cần phải làm gì để đóng góp công sức vào công cuộc xây dựng phát triển đất nước? Trả lời từ 3 đến 5 câu.

II. LÀM VĂN (8.0 điểm)

Câu 1. (3.0 điểm) Vận dụng cao

Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về ý kiến được đưa ra trong phần đọc hiểu: Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất.

Câu 2. (5,0 điểm) Vận dụng cao

Nhận xét về nhân vật Phương Định trong truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi (Lê Minh Khuê) có ý kiến cho rằng: Phương Định không chỉ là cô gái có tâm hồn nhạy cảm, trẻ trung, trong sáng, nhiều mơ mộng mà con là người có tinh thần trách nhiệm cao, luôn hết lòng vì nhiệm vụ.

Hãy phân tích nhân vật Phương Định trong truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” (Lê Minh Khuê” để làm nổi bật những phẩm chất trên, liên hệ với vẻ đẹp tâm hồn và tinh thần trách nhiệm trong công việc của nhân vật anh thanh niên (Truyện Lặng lẽ Sa Pa – Nguyễn Thành Long). Từ đó em có suy nghĩ gì về trách nhiệm của tuổi trẻ hiện nay trong thời đại mới.

-----------------HẾT----------------

ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 1

I. ĐỌC – HIỂU

Câu 1.

Phương pháp: căn cứ các phương thức biểu đạt đã học.

Cách giải:

- Phương thức biểu đạt chính: nghị luận

Câu 2.

Phương pháp: căn cứ các thành phần đã học của câu

Cách giải:

- Thành phần: Trạng ngữ

Câu 3.

Phương pháp: phân tích, lí giải

Cách giải:

- Sự chuẩn bị quan trọng nhất là: con người.

- Vì: con người cũng là động lực phát triển của lịch sử.

Câu 4.

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:

- Trước hết mỗi học sinh cần có mơ ước, lí tưởng cao đẹp.

- Xác định mục đích học tập, không ngừng cố gắng để vươn lên trong học tập.

- Trước mọi khó khăn, thử thách không chùn bước, nỗ lực không ngừng.

II. LÀM VĂN

Câu 1.

Phương pháp: Sử dụng các thao tác lập luận để tạo lập một đoạn văn nghị luận (bàn luận, so sánh, tổng hợp,…)

Cách giải:                

Yêu cầu về hình thức:

- Viết đúng 01 đoạn văn khoảng 200 từ.

- Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

- Hiểu đúng yêu cầu của đề, có kĩ năng viết đoạn văn nghị luận.

Yêu cầu về nội dung:

1. Mở đoạn

- Giới thiệu vấn đề.

- Khẳng định sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất.

2. Thân đoạn

a. Giải thích:

* Hành trang là gì?

Hành trang là đồ dùng mang theo và các thứ trang bị khi đi xa. Ở đây, dùng với nghĩa là hành trang tinh thần như tri thức, kỹ năng, thói quen …

* Vì sao sự chuẩn bị hành trang bản thân con người là quan trọng nhất?

- Từ cổ chí kim, con người bao giờ cũng là động lực phát triển của lịch sử.

- Đặc biệt trong thế kỉ mới (sự phát triển vũ bão của khoa học công nghệ, trong một nền kinh tế tri thức) vai trò của con người lại càng quan trọng hơn.

b. Phân tích

- Mỗi con người cần chuẩn bị những hành trang gì?

+ Chuẩn bị về tri thức, học vấn.

+ Chuẩn bị về kĩ năng.

- Cần chuẩn bị hành trang bằng cách nào?

+ Xác định được mục tiêu, lí tưởng sống rõ ràng, đúng đắn.

+ Ý chí, sự quyết tâm theo đuổi những mục tiêu đó.

+ Phát huy những điểm mạnh và loại trừ những điểm yếu.

- Chứng minh: Quán quân đường lên đỉnh Olympia mùa đầu tiên Trần Ngọc Minh, chị đã chuẩn bị hành trang kiến thức vững vàng để trở thành gương mặt đầu tiên đạt thành tích cao nhất trong cuộc thi đường lên đỉnh Olympia. Sau đó chị đã học tập và đạt kết quả xuất sắc ở Australia. Hiện chị đang làm việc cho một công ty mạng di động danh tiếng ở đất nước này.

c. Bàn luận, mở rộng vấn đề:

- Phê phán lối sống không lành mạnh, thiếu lí tưởng

- Em đã làm những gì để chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới?

3. Kết đoạn: Khẳng định lại vấn đề

- Thế hệ trẻ Việt Nam phải nhanh chóng khắc phục điểm yếu, hình thành những đức tính và thói quen tốt khi đất nước đi vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thế kỉ mới.

Câu 2-.

Phương pháp: phân tích, tổng hợp.

Cách giải:

* Yêu cầu về kĩ năng:

- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn học.

- Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực.

- Văn viết giàu cảm xúc, diễn đạt trôi chảy.

- Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối.

- Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, chính tả.

* Yêu cầu về kiến thức: đảm bảo được các ý sau:

1. Giới thiệu chung

- Thuộc thế hệ nhà văn trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ. Tác giả tham gia thanh niên xung phong và bắt đầu sáng tác vào đầu những năm 70.

- Lê Minh Khuê thành công ở thể loại truyện ngắn:

+ Trong chiến tranh, hầu hết sáng tác tập trung viết về cuộc sống, chiến đấu của tuổi trẻ ở tuyến đường Trường Sơn.

+ Sau 1975, sáng tác của Lê Minh Khuê bám sát những chuyển biến của đời sống xã hội và con người trên tinh thần đổi mới.

- Sáng tác của Lê Minh Khuê cuốn hút người đọc nhờ lối viết giản dị, tự nhiên, lối kể chuyện sinh động, khả năng phân tích tâm lí nhân vật chân thực, tinh tế.

- Tác phẩm được viết năm 1971, giữa lúc cuộc kháng chiến chống Mĩ đang diễn ra ác liệt.

- Tóm tắt ngắn gọn tác phẩm.

2. Phân tích, cảm nhận về vẻ đẹp nhân vật Phương Định

a. Vẻ đẹp dũng cảm, kiên cường:

- Phương Định cùng đồng đội đảm nhận một công việc đầy gian khổ, hiểm nguy trên cung đường Trường Sơn, giữa những năm kháng chiến chống Mĩ ác liệt:

+ Cô thuộc tổ trinh sát mặt đường, hàng ngày phải đo khối lượng đất đá lấp vào hố bom, đếm bom chưa nổ và nếu cần phải phá bom.

+ Vì thế, mỗi khi máy bay ném bom phải lao lên mặt đường, đánh dấu đoạn đường bị bom phá hỏng và những quả bom chưa nổ.

+ Không chỉ vậy, cô và tổ trinh sát còn đảm đương việc phá bom nổ chậm. Đây là nhiệm vụ đòi hỏi sự bình tĩnh, dũng cảm, quên mình của chiến sĩ vì thần chết luôn lẩn trong ruột những quả bom.

- Diễn biến tâm trạng Phương Định trong một lần phá bom nổ chậm:

+ Nền của tâm trạng là không khí căng thẳng: bầu trời, mặt đất vắng lặng phát sợ.

+ Phương Định đã chiến thắng nỗi sợ hãi của mình: Đi thẳng người đến bên quả bom; tất cả mọi giác quan của cô trở nên nhạy bén, có ngày cô phá bom đến 5 lần. Tinh thần trách nhiệm, sự quên mình trong công việc khiến cái chết trở nên mờ nhạt. Cô chỉ nghĩ đến “liệu mìn có nổ, bom có nổ không?”

- Cô là biểu tượng cho vẻ đẹp của lòng quả cảm, kiên cường của thế hệ nữ thanh niên xung phong thời chống Mĩ.

b. Vẻ đẹp tâm hồn nhạy cảm, mơ mộng, giàu yêu thương:

- Nét đẹp trẻ trung, hồn nhiên, mơ mộng:

+ Cô luôn chăm chút cho ngoại hình và rất tự hào về đôi mắt “có cái nhìn sao mà xa xăm” và cái cổ kiêu hãnh như đài hoa loa kèn => tự thấy mình là một cô gái khá.

+ Cô thích soi gương, thích làm điệu trước các anh bộ đội.

+ Đặc biệt, Phương Định rất thích hát, thích nhiều loại nhạc khác nhau và còn thường bịa lời ra để hát.

+ Cô vui thích cuống cuồng trước một cơn mưa đá.

+ Cô cũng hay hồi tưởng về quá khứ, về tuổi học sinh, về căn nhà nhỏ bên quảng trường thành phố. Cô nhớ khuôn cửa sổ, nhớ những ngôi sao trên bầu trời Hà Nội, nhớ bà bán kem với lũ trẻ con háo hức vây quanh. Đó là những kí ức làm tươi mát tâm hồn cô trong hoàn cảnh chiến đấu đầy gian khổ, hi sinh.

- Vào chiến trường, phải trải qua nhiều gian khổ, thiếu thốn song Phương Định vẫn giữ vẹn nguyên thế giới tâm hồn mình. Đây là một minh chứng cho sức sống mãnh liệt của cô gái trẻ này.

- Tình cảm gắn bó, yêu thương cô dành cho những đồng đội:

+ Cô yêu thương, chiều chuộng Nho như một đứa em út trong nhà. Khi Nho bị thương, cô lo lắng, chăm sóc, cảm thấy đau như chính mình bị thương.

+ Với chị Thao: Phương Định hiểu tính cách và tình cảm của chị, cô coi chị Thao như người chị cả trong gia đình.

+ Khi đồng đội trên cao điểm, Phương Định ở nơi an toàn trực điện đài, mà chẳng thể yên lòng: cô gắt lên với đội trưởng, cô sốt ruột chạy ra ngoài rồi lo lắng.

- Tất cả đã làm hiện lên một thế giới tâm hồn tinh tế, trong sáng, nhân hậu và vẻ đẹp nhân cách của một người thiếu nữ, sống giữa hiện thực chiến tranh khốc liệt mà vẫn tràn đầy niềm yêu thương, tin tưởng dành cho con người và cuộc sống.

- Lê Minh Khuê đã khắc họa thành công nhân vật Phương Định, người thiếu nữ Hà Nội với tâm hồn phong phú và lòng dũng cảm, tinh thần quên mình vì nhiệm vụ. Nhà văn đã góp cho văn xuôi chống Mĩ một trong những hình tượng sống động và đáng yêu nhất.

c. Đặc sắc nghệ thuật

- Nghệ thuật miêu tả nhân vật đặc sắc.

- Kể chuyện sinh động.

- Ngôn ngữ trần thuật phù hợp với nhân vật, nhịp kể biến đổi linh hoạt.

- Lựa chọn ngôi kể phù hợp, thể hiện được những nét tinh tế, sâu sắc trong tâm hồn nhân vật.

3. Liên hệ

- Giới thiệu tác giả Nguyễn Thành Long và nhân vật anh thanh niên trong tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa.

- Vẻ đẹp của anh thanh niên:

+ Anh thanh niên là người giản dị, gần gũi quan tâm với những người xung quanh.

+ Anh có tinh thần lạc quan trong một hoàn cảnh sống nhiều khó khăn, thử thách.

+ Rất say mê công việc đo gió, đo mưa trên đỉnh Yên Sơn

+ Anh làm việc với một tinh thần trách nhiệm rất cao.

+ Anh có lí tưởng sống đẹp.

- Điểm gặp gỡ và khác biệt:

+ Gặp gỡ: Họ đều là những con người có lí tưởng sống đẹp đẽ, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.

+ Khác biệt: Phương Định nổi bật với vẻ đẹp thơ mộng, nữ tính rất đỗi con gái, tình cảm đồng đội sâu nặng và sự gan dạ, dũng cảm sẵn sàng hi sinh cho tổ quốc; Anh thanh niên lại hiện lên với tinh thần lạc quan, sự gần gũi, giản dị với những người xung quanh.

=> Trách nhiệm của thế hệ trẻ:

- Xác định mục tiêu, lí tưởng đúng đắn, phấn đấu vì những mục tiêu mình đã đề ra.

- Học tập tốt, phấn đấu trở thành những con người tốt, con người giỏi để xây dựng đất nước

5. Đánh giá chung

- Lê Minh Khuê đã làm nổi bật chân dung của Phương Định một cô gái hồn nhiên, trong sáng, tinh thần dũng cảm, lạc quan trong cuộc sống chiến đấu đầy gian khổ. Phương Định là đại diện tiêu biểu của thế hệ trẻ thời kì kháng chiến chống Mĩ.

- Nhân vật Phương Định được xây dựng thành công với nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật đặc sắc.

ĐỀ THI SỐ 2

I. ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:

“Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách, nhưng đọc sách vẫn là một con đường quan trọng của học vấn. Bởi vì học vấn không chỉ là việc cá nhân, mà là việc của toàn nhân loại. Mỗi loại học vấn đến giai đoạn hôm nay đều là thành quả của toàn nhân loại nhờ biết phân công, cố gắng tích lũy ngày đêm mà có. Các thành quả đó sở dĩ không bị vùi lấp đi, đều là do sách vở ghi chép, lưu truyền lại. Sách là kho tàng quý báu cất giữ di sản tinh thần nhân loại, cũng có thể nói đó là những cột mốc trên con đường tiến hóa học thuật của nhân loại. Nếu chúng ta mong tiến lên từ văn hóa, học thuật của giai đoạn này, thì nhất định phải lấy thành quả nhân loại đã đạt được trong quá khứ làm điểm xuất phát. Nếu xóa bỏ hết những thành quả nhân loiaj đã đạt được trong quá khứ, thì chưa biết chừng chúng ta đã lùi điểm xuất phát về đến mấy trăm năm, thậm chí là mấy nghìn năm trước. lúc đó, dù có tiến lên cũng chỉ là đi giật lùi, làm kẻ lạc hậu”

(Chu Quang Tiềm, SGK Ngữ văn 9, tập 2, NXBGD)

Câu 1: Nhận biết

Đoạn văn trích từ văn bản nào? Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn văn.

Câu 2: Nhận biết

Xác định các phép liên kết được sử dụng trong hai câu văn sau: Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách, nhưng đọc sách vẫn là một con đường quan trọng của học vấn. Bởi vì học vấn không chỉ là việc cá nhân, mà là việc của toàn nhân loại.

Câu 3: Thông hiểu

 Nội dung chính của đoạn văn.

Câu 4. Vận dụng cao

Từ đoạn văn được trích dẫn trên, em có suy nghĩ gì về việc đọc sách của học sinh hiện nay (đoạn văn khoảng 10 câu)

II. LÀM VĂN (6.0 điểm) Vận dụng cao

Trình bày cảm nhận của em về bài thơ Ánh trăng của nhà thơ Nguyễn Duy.

-----------------HẾT----------------

ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 2

I. ĐỌC –HIỂU

Câu 1.

Phương pháp: căn cứ các phương thức biểu đạt đã học

Cách giải:

Đoạn trích trên trích từ tác phẩm “Bàn về đọc sách”.

Phương thức biểu đạt chính: nghị luận.

Câu 2.

Phương pháp: căn cứ bài Liên kết câu và liên kết đoạn văn

Cách giải:

Các phép liên kết:

Câu 3.

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:

Nội dung chính của đoạn văn: Đọc sách là một trong những con đường quan trọng để nâng cao học vấn bởi sách là nơi lưu giữ những thành quả tinh hoa của nhân loại.

Câu 4.

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:

- Sách là nơi lưu giữ những thành quả tinh hoa của nhân loại.

- Đọc sách là một thói quen cần được suy trì trong cuộc sống bởi:

- Nguyên nhân:

- Giải pháp:

II. LÀM VĂN

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:

1. Giới thiệu chung

Tác giả:

Tác phẩm:

2. Cảm nhận

2.1. Con người và vầng trăng trong quá khứ:

-  “Hồi nhỏ”: -> gợi lên những năm tháng tuổi thơ êm đềm.

+ Đó là ẩn dụ cho nghĩa tình quá khứ.

+ Đó còn là ẩn dụ cho nhân dân, cho đồng đội.

-> Từ đó khẳng định mối liên hệ bền chặt, sâu sắc giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với con người.

-> Trước vầng tẳng ấy, người lính ngỡ sẽ chẳng bao giờ quên, ngỡ sẽ gắn bó, thủy chung mãi mãi.

=> Hai khổ thơ đầu đã tái hiện hình tượng vầng trăng trong quá khứ trên suốt một chặng đường dài từ tuổi ấu thơ hồn nhiên đến khi trưởng thành, thành người lính. Trên suốt chặng đường ấy, trăng đã luôn là tri kỉ, tri ân của con người.

2.2. Con người và vầng trăng trong hiện tại: (2 khổ tiếp)

“Từ hồi về thành phố”:

+ Bản lề: khép lại một thời gian chiến tranh gian khó, mở ra những năm tháng hòa bình.

+ Đánh dấu những đổi thay trong cuộc đời con người; họ đã đi qua chiến tranh để bước vào một cuộc sống đầy đủ hơn về tiện nghi, vật chất.

- Không gian sống, lối sống nơi phố thị đông đúc.

- Một cuộc sống đầy đủ tiện nghi, vật chất.

-> Người lính bước ra từ chiến tranh đã thích nghi và quen với cuộc sống mới này.

- Trăng xa cách với con người như một người dưng.

- Con người không cảm nhận được sự hiện diện của vầng trăng trong cuộc sống hàng ngày của họ.

2.3. Sự thức tỉnh của con người:

- Điệp từ “mặt”, lối chuyển nghĩa độc đáo:

+ Diễn tả giây phút soi chiếu, giao hòa giữa con người và vầng trăng.

+ Soi vào trăng để con người nhận ra mình và nhận ra cả sự đổi thay của mình.

- “Rưng rưng”: là những cảm xúc đang ùa về trong giây phút con người nhận ra vầng trăng tri kỉ của đời mình -> để rồi thức tỉnh.

- “Đồng, bể, sông, rừng”:

3. Tổng kết:

-  Nội dung:

- Nghệ thuật:

---(Để xem đầy đủ nội dung của Đề thi số 2 vui lòng xem online hoặc đăng nhập vào Học247 để tải về máy)---

ĐỀ THI SỐ 3

Câu 1. Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:

“… Sau trận bão chân trời, ngấn bể, sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi. Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ 1 quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Qủa trứng hồng hào thăm thẳm và đường bệ đặt lên 1 mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả 1 cái chân trời màu ngọc trai ngước biển hửng hồng”

(Trích Cô Tô – Tuyển tập Nguyễn Tuân)

a. Nhận biết

Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản

b. Thông hiểu

Chỉ ra một phép so sánh trong văn bản và nêu tác dụng của phép so sánh đó.

c. Thông hiểu

Văn bản trên gợi cho em nhớ tới câu thơ nào đã được học trong chương trình Ngữ văn 9. Chép câu thơ và nêu tác giả, tác phẩm.

d. Vận dụng

Tưởng tượng qua mùa thi, em sẽ đi du lịch cùng gia đình. Hãy đề xuất 2 giải pháp của em để trở thành khách du lịch thân thiện, góp phần bảo vệ tài nguyên biển của Tổ quốc. Trình bày bằng một đoạn văn từ 5 – 7 câu theo phép lập luận diễn dịch, trong đoạn có sử dụng phép nối

Câu 2.Trong thư gửi thầy Hiệu trưởng của ngôi trường con trai đang theo học, cố tổng thống Mỹ Abraham Lincoln bày tỏ mong muốn:

… Xin thầy hãy dạy cho cháu biết cách chấp nhận thất bại và cách tận hưởng niềm vui chiến thắng

Em hãy trình bày suy nghĩ của mình về mong muốn của cố tổng thống Mĩ trong khoảng 1,5 trang giấy thi.

Câu 3. Viết bài văn trình bày cảm nhận của em về hai đoạn trích sau:

“Bỗng nhận ra hương ổi

Phả vào trong gió se

Sương chùng chình qua ngõ

Hình như thu đã về”

“Bên kia những hàng cây bằng lăng, tiết trời đầu thu đem đến cho con sông Hồng một màu đỏ nhạt mặt sông như rộng thêm ra. Vòm trời cũng như cao hơn. Những tia nắng sớm đang từ từ di chuyển từ mặt nước lên những khoảng bờ bãi bên kia sông và cả một vùng phù sa lâu đời của bãi bồi ở bên kia sông Hồng lúc này đang phô ra trước khuôn cửa sổ của gian gác nhà Nhĩ một thứ màu vàng thau xen với màu xanh non - những màu sắc thân thuộc quá như da thịt hơi thở của đất màu mỡ. Suốt đời Nhĩ đã từng đi tới không sót một xó xỉnh nào trên trái đất đây là một chân trời gần gũi mà lại xa lắc vì chưa hề bao giờ đi đến - cái bờ bên kia sông Hồng ngay trước cửa sổ nhà mình”.

----------------HẾT---------------

ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 3

Câu 1.

a. Phương pháp: căn cứ các phương thức biểu đạt đã học

Cách giải:

- Phương thức miêu tả.

b. Phương pháp: căn cứ bài So sánh

Cách giải:

- Câu văn: Sau trận bão chân trời, ngấn bể, sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi

- Tác dụng:

+ Giúp câu văn tăng tính gợi hình, gợi cảm.

+ Nhấn mạnh vẻ đẹp trong sáng, tinh khôi của bầu trời Cô Tô sau cơn bão.

c. Phương pháp: căn cứ bài Đoàn thuyền đánh cá

Cách giải:

- Câu thơ: “Mặt trời đội biển nhô màu mới/ Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi”.

- Tác phẩm: Đoàn thuyền đánh cá.

- Tác giả: Huy Cận.

d. Phương pháp: phân tích

Cách giải:

Các em có thể đề xuất các biện pháp khác nhau,  trong đoạn văn có sử dụng phép nối.

Gợi ý:

- Vứt rác đúng nơi quy định.

- Kêu gọi mọi người chung tay bảo vệ môi trường biển.

Câu 2.

Phương pháp: phân tích, lí giải, tổng hợp

Cách giải:

1. Giới thiệu vấn đề

2. Giải thích

- Thất bại là khi bản thân không đạt được những mục tiêu mà mình đề ra.

- Chiến thắng là khi đã hoàn thành nhiêm vụ, mục tiêu mình đề ra ban đâu.

=> Lời khuyên về cách ứng xử với thất bại và chiến thắng trong cuộc sống.

3. Bàn luận vấn đề

Câu 3.

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:

* Yêu cầu về kĩ năng:

* Yêu cầu về kiến thức: đảm bảo được các ý sau:

1. Giới thiệu chung

- Giới thiệu Hữu Thỉnh, Tác phẩm và đoạn thơ.

- Giới thiệu Nguyễn Minh Châu, tác phẩm và đoạn văn.

2. Phân tích

a. Sang thu – Hữu Thỉnh

- Bài thơ được mở ra bằng những tín hiệu rất riêng, báo mùa thu về:

+ “Hương ổi”: đi liền với từ “bỗng” gợi cảm giác đột ngột, ngỡ ngàng; “phả” – làn hương ngọt ngào, sánh đậm, mùi ổi chín như được cô lại, phả vào gió thu. “Hương ổi” gợi không gian thơ thân thuộc, yêu dấu của làng quê đất Việt với những khu vườn, lối ngõ sum xuê hoa trái, làm nên hương sắc mỗi mùa; gợi hương vị riêng của mùa thu trong thơ Hữu Thỉnh.

+ “Gió se” là ngọn gió heo may mùa thu dịu nhẹ, thoáng chút se lạnh lúc thu về, giúp ta cảm nhận rõ hơn cái ngọt lành của hương ổi.

+ “Sương chùng chình” – nghệ thuật nhân hóa, gợi dáng vẻ, tâm trạng của làn sương thu. Làn sương lãng đãng như cố ý chậm lại, lưu luyến mùa hè, chưa muốn bước hẳn sang thu.

b. Bến quê – Nguyễn Minh Châu

c. Nhận xét

- Giống nhau: cảm nhận về tiết trời đầu thu.

- Khác nhau:

3. Tổng kết vấn đề

---(Để xem đầy đủ nội dung của Đề thi số 3 vui lòng xem online hoặc đăng nhập vào Học247 để tải về máy)---

ĐỀ THI SỐ 4

Câu 1: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Khi chúng ta chỉ nghĩ đến bản thân mình, cả thế giới xung quanh chỉ còn là những cái bóng… Và khi chúng ta cảm thấy cô đơn, chúng ta muốn tìm lấy một ai đó để bấu víu, thì chỉ chạm vào những chiếc bóng mà thôi.

Nhưng nếu mỗi ngày, chúng ta chịu quan tâm và lắng nghe, thì chúng ta sẽ nhìn thấy được câu chuyện đời của mỗi người, ít nhất là những người thân thiết quanh ta, ta sẽ nhận ra mỗi người đều có một thân phận, những nỗi đau, những thất bại và sai lầm, những ước mộng không thành… Nhờ đó, những người quanh ta trở nên có thực, là những con người hiện hữu chứ không chỉ là những cái bóng. Và ta sẽ thấy mình không hề đơn độc trên thế giới này. Cũng như sự yêu thương là có thật.

Khi mà nỗi cô đơn luôn rình rập chúng ta mỗi ngày, thì biết đâu trong một khoảnh khắc đầy may rủi của định mệnh, cái cảm giác không đơn độc ấy lại có thể cứu lấy cả một đời người!

(Phạm Lữ Ân)

a. Nhận biết

Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.

b. Nhận biết

Hai câu “Nhờ đó, những người quanh ta trở nên có thực, là những con người hiện hữu chứ không chỉ là những cái bóng. Và ta sẽ thấy mình không hề đơn độc trên thế giới này” được liên kết với nhau bằng phép liên kết nào?

c. Thông hiểu

Theo tác giả, vì sao “khi chúng ta cảm thấy cô đơn, chúng ta muốn tìm một ai đó để bấu víu, thì chỉ chạm vào những chiếc bóng mà thôi”?

d. Thông hiểu

Em có đồng tình với quan điểm: “Khi mà nỗi cô đơn luôn rình rập chúng ta mỗi ngày, thì biết đâu trong một khoảnh khắc đầy may rủi của định mệnh, cái cảm giác không đơn độc ấy lại có thể cứu lấy cả một đời người”? Vì sao?

Câu 2: Vận dụng cao

 Từ nội dung đoạn trích trên, hãy viết bài văn ngắn (khoảng một trang giấy thi) về chủ đề điều kì diệu của sự sẻ chia.

Câu 3: Vận dụng cao

Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau:

Bỗng nhận ra hương ổi

Phả vào trong gió se

Sương chùng chình qua ngõ

Hình như thu đã về

 

Sông được lúc dềnh dàng

Chim bắt đầu vội vã

Có đám mây mùa hạ

Vắt nửa mình sang thu

(Trích Sang thu, Hữu Thỉnh, dẫn theo Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục, 2005, tr 70)

-----------------HẾT----------------

ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 4

Câu 1.

a. Phương pháp: căn cứ các phương thức biểu đạt đã học.

Cách giải: Phương thức biểu đạt chính: nghị luận.

b. Phương pháp: căn cứ bài Liên kết câu và liên kết đoạn văn

Cách giải: Phép liên kết: phép nối – “và”.

c. Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải: Theo tác giả, “khi chúng ta cảm thấy cô đơn, chúng ta muốn tìm một ai đó để bấu víu, thì chỉ chạm vào những chiếc bóng mà thôi” vì “khi chúng ta chỉ nghĩ đến bản thân mình, cả thế giới xung quanh chỉ còn là những cái bóng”.

d. Phương pháp: phân tích, lí giải

Câu 2.

Phương pháp: HS vận dụng các phương pháp giải thích, phân tích, chứng minh để làm bài văn nghị luận xã hội.

Cách giải:

*Yêu cầu về kĩ năng:

- Học sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để viết một bài văn nghị luận xã hội.

- Bài văn phải có bố cục, kết cấu rõ ràng; lập luận thuyết phục; diễn đạt mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau; có thể bày tỏ quan điểm, suy nghĩ riêng nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng; có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

*Yêu cầu về nội dung:

1. Nêu vấn đề: điều kì diệu của sự sẻ chia.

2. Giải thích vấn đề:

Sự sẻ chia là một dạng tình cảm được trao đi xuất phát từ trái tim, đồng cảm, thương yêu, san sẻ với những người xung quanh. Sẻ chia chính là cho đi mà không mong muốn được nhận lại.

- Nhạc sĩ Trịnh Công Sơn từng viết: “Sống trong đời sống, cần có một tấm lòng. Để làm gì em biết không? Để gió cuốn đi.” Sẻ chia sẽ đem đến cho cuộc sống những điều kì lạ mà ta không tưởng.

2. Bàn luận, mở rộng vấn đề:

Câu 3.

Phương pháp: phân tích, tổng hợp.

Cách giải:

* Yêu cầu về kĩ năng:

- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn học.

- Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực.

- Văn viết giàu cảm xúc, diễn đạt trôi chảy.

- Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối.

- Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, chính tả.

* Yêu cầu về kiến thức: đảm bảo được các ý sau:

1. Giới thiệu chung

Tác giả:

Tác phẩm:

2. Phân tích

a. Khoảnh khắc giao mùa

* Tín hiệu mùa thu

* Cảm xúc của nhà thơ

- Trong giờ phút giao mùa ấy lòng nhà thơ thật đắm say:

+ Đó là cảm giác bất ngờ khi bắt gặp tín hiệu thu về: “Bỗng nhận ra hương ổi”. Từ “bỗng” diễn tả cảm xúc ngạc nhiên, ngỡ ngàng, một niềm vui chợt đến, một thoáng xúc động, một cái giật mình khẽ đánh thức con người khỏi những bề bộn của cuộc sống để hòa mình với thiên nhiên và cảm nhận những vẻ đẹp giản dị nhất của nó.

+ Rồi đến cảm giác mơ hồ, mong manh, bối rối, tự hỏi lòng mình “hình như thu đã về”.

+ Từ “về” còn gợi ra cảm giác thân thiết, quen thuộc, ấm áp như nhà thơ gặp lại một người bạn cũ.

=> Phải gắn bó lắm với cuộc đời, phải có giác quan vô cùng nhạy cảm thì nhà thơ mới có những cảm nhận tinh tế đến vậy về phút giao mùa.

b. Bức tranh mùa thu và sự chuyển biến rõ nét hơn của đất trời khi sang thu

* Hai câu đầu:

* Hai câu sau: 

c. Nghệ thuật

3. Đánh giá chung:  Đất trời sang thu gợi biết bao cảm xúc, gợi bao suy ngẫm về đời người sang thu.

---(Để xem đầy đủ nội dung của Đề thi số 4 vui lòng xem online hoặc đăng nhập vào Học247 để tải về máy)---

ĐỀ THI SỐ 5

Câu 1: (2.0 điểm)

a. Nhận biết

Xác định biện pháp tu từ trong phần in đậm của ngữ liệu sau:

Trong như tiếng hạc bay qua,

Đục như tiếng suối mới sa nửa vời.

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

b. Thông hiểu

Viết lại câu đằng sau bằng cách chuyển phần in đậm thành khởi ngữ.

Anh ấy chạy nhanh nhất đội tuyển

c. Thông hiểu

Cho đoạn văn sau, tìm câu có chứa hàm ý và cho biết nội dung hàm ý đó là gì?

Tôi lên tiếng mở đường cho nó:

- Cháu phải gọi “Ba chắt nước giùm con”, phải nói như vậy.

Nó như không để ý đến câu nói của tôi, nó lại kêu lên:

- Cơm sôi rồi, nhão bây giờ

(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)

Câu 2: (3.0 điểm)

Gia đình luôn hiện về bên ta trên mọi nẻo đường, vực ta dậy mỗi khi vấp ngã, góp một nụ cười khi ta thành công.

Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 30 dòng) trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên.

Câu 3: (5.0 điểm)

Cảm nhận của em về nhân vật Phương Định trong truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê.

----------------HẾT---------------

ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 5

Câu 1.

a. Phương pháp: căn cứ biện pháp tu từ đã học

Cách giải: Biện pháp tu từ: so sánh.

b. Phương pháp: căn cứ bài Khởi ngữ

Cách giải:

Chạy, anh ấy nhanh nhất đội tuyển.

c. Phương pháp: căn cứ bài Nghĩa tường minh và Hàm ý

Cách giải:

- Câu văn chứa hàm ý: “Cơm sôi rồi, nhão bây giờ!”

- Hàm ý: Cơm đã sôi rồi, bé Thu muốn ông Sáu chắt nước giúp nó.

Câu 2.

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:

1. Giải thích vấn đề:

“Gia đình luôn hiện về bên ta trên mọi nẻo đường, vựa ta dậy mỗi khi vấp ngã, góp một nụ cười khi ta thành công”

=> Vai trò của gia đình đối với con người.

- Gia đình là một trong ba môi trường của xã hội, quyết định trực tiếp tới mặt tự nhiên và xã hội trong mỗi con người. Là nơi để các thành viên sống chân thành với nhau, san sẻ lòng yêu thương, niềm vui, là điểm dựa vững chắc nhất những lúc chúng ta gặp khó khăn, hay thất bại trong cuộc sống.

- Gia đình là những người cùng chung sống dưới một mái nhà, gắn bó với nhau bằng quan hệ hôn nhân và huyết thống, thường gồm có ông bà, cha mẹ, con cái và cháu chắt.

2. Bàn luận vấn đề

Câu 3.

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:

1. Giới thiệu chung

- Thuộc thế hệ nhà văn trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ. Tác giả tham gia thanh niên xung phong và bắt đầu sáng tác vào đầu những năm 70.

- Lê Minh Khuê thành công ở thể loại truyện ngắn:

2. Phân tích, cảm nhận về vẻ đẹp nhân vật Phương Định

a. Vẻ đẹp dũng cảm, kiên cường:

- Phương Định cùng đồng đội đảm nhận một công việc đầy gian khổ, hiểm nguy trên cung đường Trường Sơn, giữa những năm kháng chiến chống Mĩ ác liệt:

+ Cô thuộc tổ trinh sát mặt đường, hàng ngày phải đo khối lượng đất đá lấp vào hố bom, đếm bom chưa nổ và nếu cần phải phá bom.

+ Vì thế, mỗi khi máy bay ném bom phải lao lên mặt đường, đánh dấu đoạn đường bị bom phá hỏng và những quả bom chưa nổ.

+ Không chỉ vậy, cô và tổ trinh sát còn đảm đương việc phá bom nổ chậm. Đây là nhiệm vụ đòi hỏi sự bình tĩnh, dũng cảm, quên mình của chiến sĩ vì thần chết luôn lẩn trong ruột những quả bom.

- Diễn biến tâm trạng Phương Định trong một lần phá bom nổ chậm:

b. Vẻ đẹp tâm hồn nhạy cảm, mơ mộng, giàu yêu thương:

- Nét đẹp trẻ trung, hồn nhiên, mơ mộng:

- Tình cảm gắn bó, yêu thương cô dành cho những đồng đội:

c. Đặc sắc nghệ thuật:

3. Đánh giá chung

- Lê Minh Khuê đã làm nổi bật chân dung của Phương Định một cô gái hồn nhiên, trong sáng, tinh thần dũng cảm, lạc quan trong cuộc sống chiến đấu đầy gian khổ. Phương Định là đại diện tiêu biểu của thế hệ trẻ thời kì kháng chiến chống Mĩ.

- Nhân vật Phương Định được xây dựng thành công với nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật đặc sắc.

---(Để xem đầy đủ nội dung của Đề thi số 5 vui lòng xem online hoặc đăng nhập vào Học247 để tải về máy)---

 

Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 5 đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022-2023 có đáp án Trường THCS Phạm Ngọc ThạchĐể xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang Hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

 

AANETWORK
 

 

YOMEDIA
AANETWORK
OFF