Đoạn trích Hồi trống Cổ Thành thuộc hồi 28 của tiểu thuyết Tam quốc diễn nghĩa, văn bản xây dựng hình ảnh hồi trống mang nhiều ý nghĩa về sự đoàn tự và tình nghĩa huynh đệ gắn bó. HOC247 mời các em cùng tham khảo bài giảng Hồi trống Cổ Thành - La Quán Trung thuộc bộ sách Cánh Diều dưới đây. Qua đó hiểu hơn về quá trình hình thành và diệt vong của ba triều đại phong kiến là Ngụy, Thục, Ngô và những triết lí sâu sắc mà tác giả gửi gắm vào tác phẩm. Chúc các em học tập vui vẻ!
Tóm tắt bài
1.1. Tìm hiểu chung
1.1.1. Tác giả La Quán Trung
- La Quán Trung (1330 - 1400?) tên là La Bản, hiệu Hồ Hải tản nhân, người vùng Thái Nguyên thuộc tỉnh Sơn Tây cũ.
- Ông lớn lên vào cuối thời Nguyên, đầu thời Minh, tính tình cô độc, lẻ loi, thích một mình ngao du đây đó.
- Khi Minh Thái Tổ đánh đuổi được quân Mông Cổ, thống nhất đất nước, ông chuyên sưu tầm và biên soạn dã sử.
- La Quán Trung là người đầu tiên có đóng góp xuất sắc cho trường phái tiểu thuyết lịch sử thời Minh - Thanh ở Trung Quốc.
- Một số tác phẩm như: Tam quốc diễn nghĩa, Tùy đường lưỡng triều chí truyện, Tấn Đường ngũ đại sử diễn nghĩa, Bình yêu truyện…
1.1.2. Tác phẩm Hồi trống Cổ Thành
a. Xuất xứ và hoàn cảnh ra đời
- Tam quốc diễn nghĩa ra đời vào đâu thời Minh (1368 - 1644).
Các ấn bản xưa của Tam Quốc diễn nghĩa bằng tiếng Việt
- Tác phẩm gồm 120 hồi, kể chuyện một nước chia ba gọi là “cát cứ phân tranh” trong gần 100 năm của nước Trung Quốc thời cổ (thế kỉ II, III). Đó là cuộc phân tranh giữa ba tập đoàn phong kiến quân phiệt: Ngụy - do Tào Tháo cầm đầu chiếm giữ phía bắc từ Trường Giang trở lên gọi là Bắc Ngụy; Thục - do Lưu Bị cầm đầu, chiếm giữ phía tây nam nên gọi là Tây Thục; Ngô - do Tôn Quyền cầm đầu, chiếm giữ phía đông nam gọi là Đông Ngô.
- Đoạn trích thuộc hồi 28 của Tam quốc diễn nghĩa.
b. Thể loại
- Tiểu thuyết.
c. Bố cục
Có thể chia làm hai phần:
- Phần 1: Mâu thuẫn giữa Trương phi và Quan Công.
- Phần 2: Chém Sái Dương, mâu thuẫn, hiểu lầm được hóa giải, anh em đoàn tụ.
d. Tóm tắt nội dung văn bản
Trước đó, ba anh em Lưu, Quan, Trương náu mình dưới trướng Tào Tháo. Hiểu được bản chất gian hùng của Tào Tháo, họ tìm cách bỏ đi. Tháo cho quân đuổi đánh, ba anh em thất tán mỗi người một ngả. Quan Công vì phải họ tống hai chị dâu (vợ Lưu Bị) nên tạm hàng Tào Tháo với điều hiện hàng Hán chứ không hàng Tào (vua Hán đang bị Tào khống chế), hễ biết tin anh ở đâu là sẽ đi ngay. Tào Tháo tìm cách thu phục Quan Công: ba ngày một tiệc nhỏ, năm ngày một tiệc lớn, lại ban thưởng chức tước, vàng bạc, mỹ nữ… Nhưng Quan Công “thân tại Tào doanh, tâm tại Hán”. Khi vừa nghe tin Lưu Bị đang ở bên Viên Thiệu là lập tứ trả hết ấn tín, vàng bạc châu báu, lên ngựa đi tìm anh. Trên đường đi, bị các tướng Tào ngăn cản, Quan Công vung long đao chém luôn sáu tướng, vượt năm cửa quan. Đến Cổ Thành, gặp được Trương Phi thì vui mừng khôn xiết. Nào ngờ Trương Phi hiểu lầm việc Quan Công hàng tào là bội nghĩa, liền đòi giết Quan Công. Để xua tan mối nghi ngờ, Quan Công đã nhận ngay điều kiện Trương Phi đưa ra: Phải lấy đầu Sái Dương (viên tướng của Tào Tháo) trong ba hồi trống. Chưa đứt một hồi, đầu Sái Dương đã lăn dưới đất. Bấy giờ, Phi mới hiểu được lòng dạ trung thực của Quan Công.
1.2. Đọc hiểu văn bản
1.2.1. Nhân vật Trương Phi
- Ca ngợi một Trương Phi cương trực đến nóng nảy, trung thành và căm ghét sự phản bội, không tin lời nói, chỉ tin việc làm nhưng biết cầu thị, khoan dung
- Tính cách này được thể hiện:
+ Cứ một mực đòi giết Quan Công (phụ nghĩa)
+ Không nghe lời phân trần của mọi người
+ Mắng Quan Công, đưa ra điều kiện thử thách
+ Thẳng tay đánh trống
- Việc Sái Dương xuất hiện: chi tiết sắp đặt mâu thuẩn lên đến đỉnh điểm, được giải quyết.
- Chi tiết cuối đoạn trích: hỏi tên lính, khóc, lạy Quan Công: thận trọng, khôn ngoan, biết phục thiện, chân thành nhận lỗi.
Sau khi biết được Quan Công bị oan, Trương Phi thụp lạy nhận lỗi
1.2.2. Nhân vật Quan Công
- Đề cao một Quan Vân Trường trí dũng song toàn, biết tiến biết thoái, khiêm nhường, nhũn nhặn khi ở thế "tình ngay lí gian"; biết dùng hành động chém tướng để minh oan, thể hiện lòng trung nghĩa.
- Biểu hiện cụ thể:
+ Hốt hoảng trước cách xử xự của Trương Phi
+ Nhún mình thanh minh
+ Cầu cứu hai chị dâu
+ Chấp nhận điều kiện minh oan
- Chi tiết chém đầu Sái Dương: cách minh oan anh hùng, minh oan bằng tài nghệ và khí phách.
- Cửa quan thứ sáu “của quan tình cảm” mà Quan Công phải vượt qua.
1.2.3. Âm vang hồi trống Cổ Thành
- Hồi trống giải nghi với Trương Phi
- Hồi trống minh oan cho Quan Công
- Hồi trống ca ngợi đoàn tụ giữa các anh hùng
- Tạo nên không khí chiến trận hào hùng, ý vị hấp dẫn đặc biệt
=> Hồi trống thử thách, đoàn tụ, ca ngợi tình nghĩa anh em.
1.3. Tổng kết
1.3.1. Về nội dung
- Văn bản phơi bày cục diện chính trị xã hội Trung Hoa cổ đại - một giai đoạn cát cứ phân tranh, chiến tranh loạn lạc, đất nước chia cắt, nhân dân cực kì khốn khổ. Qua đó bày tỏ nguyện vọng hòa bình, thống nhất, ổn định của nhân dân.
1.3.2. Về nghệ thuật
- Nghệ thuật kể truyện theo trình tự thời gian (đặc trưng của tiểu thuyết lịch sử)
- Xây dựng các nhân vật đặc sắc
- Chọn lọc được nhiều sự việc li kì, hấp dẫn (hồi trống Cổ Thành, tam cố thảo lư,...)
- Nghệ thuật tả các trận chiến đấu rất đa dạng, phong phú
Bài tập minh họa
Bài tập: Viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày cảm nhận của bản thân về nhân vật Trương Phi trong đoạn trích Hồi trống Cổ Thành - La Quán Trung, SGK Ngữ văn 10 tập 2 Cánh Diều.
Hướng dẫn giải:
- Đọc lại đoạn trích Hồi trống Cổ Thành - La Quán Trung, SGK Ngữ văn 10 tập 2 Cánh Diều
- Tìm hiểu về nhân vật Trương Phi thông qua sách báo và internet
- Lên ý tưởng và viết bài, có thể tham khảo các nội dung chính sau:
+ Trương Phi là một nhân vật có tính nóng nảy
+ Người anh hùng này rất trung thành, cương trực và khảng khái
+ Trương Phi biết nhìn nhận lẽ phải và ngay lập tức bày tỏ sự hối lỗi của mình
+ ...
Lời giải chi tiết:
Nhân vật Trương Phi trong đoạn trích Hồi trống Cổ Thành gây ấn tượng lớn với bạn đọc. Ta có thể bắt gặp ngay trong tác phẩm hình ảnh một Trương Phi nóng nảy. Cái nóng nảy ấy làm ta dường như mất đi thiện cảm với nhân vật này. Nghe tin Quan Công đến, thái độ “chẳng nói chẳng ràng”, rồi “mắt trợn tròn, râu hùm vểnh ngược”, hò hét như sấm, múa sà mâu tới đâm Quan Công rồi thậm chí xưng hô “mày – tao, nó, thằng” dù trước đó là anh em kết nghĩa nơi vườn đào làm hình ảnh Trương Phi rất gần gũi. Nhưng sự tức giận ở Trương Phi chính vì nghe Quan Công phản bội Lưu Bị. Có thể nói, người anh hùng này rất trung thành, cương trực và khảng khái vô cùng dẫu nóng nẩy, vội vã. Để kết tội Quan Công, ta thấy được cái lí sắc bén ở Trương Phi. Đây cũng phải là con người rất biết lí lẽ, biết đúng sai phải trái. Với Trương Phi, tất cả đều phải rạch ròi nên Trương Phi mới căm ghét hành động của Quan Công. Đây cũng là một người dũng cảm khi đương đầu với Sái Dương. Ba hồi trống cổ thành khảng khái và đã minh chứng cho bản lĩnh của người anh hùng Trương Phi sau khi nhìn Quan Công giết Sái Dương. Trương Phi biết nhìn nhận lẽ phải và ngay lập tức bày tỏ sự hối lỗi của mình. Nhân vật này không giữ cái nhỏ nhen của người thường và hết mực giàu tình cảm với các huynh đệ. Sống trọn lí, trọn tình, tuy nóng nảy, thô lỗ mà rất biết theo điều đúng, biết sửa mình. Trương Phi xứng là bậc anh hùng Tam quốc dưới ngòi bút La Quán Trung.
Lời kết
- Học xong bài Hồi trống Cổ Thành - La Quán Trung, các em cần:
+ Phân tích được đặc điểm, tính cách nhân vật Trương Phi, Quan Công
+ Phân tích được ý nghĩa hình ảnh hồi trống Cổ Thành trong văn bản
Soạn bài Hồi trống Cổ Thành - La Quán Trung Ngữ văn 10 tập 2 Cánh Diều
Tác phẩm Hồi trống Cổ Thành - La Quán Trung đã tái hiện cuộc hội ngộ trớ trêu của dì Mây, vượt qua bom đạn trở về nhà hay tin chú San đã có vợ. Để nắm được nội dung và ý nghĩa của bài học này, các em có thể tham khảo bài soạn chi tiết hoặc tóm tắt dưới đây:
Hỏi đáp bài Hồi trống Cổ Thành - La Quán Trung Ngữ văn 10 tập 2 Cánh Diều
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em.
Một số bài văn mẫu về văn bản Hồi trống Cổ Thành - La Quán Trung Ngữ văn 10 tập 2 Cánh Diều
Tác phẩm Hồi trống Cổ Thành - La Quán Trung giúp người đọc hiểu hơn về quá trình hình thành và diệt vong của ba triều đại phong kiến là Ngụy, Thục và Ngô. Qua đó thể hiện khát khao về hòa bình của nhân dân. Để hiểu hơn về nội dung bài học, các em có thể tham khảo một số bài văn mẫu dưới đây:
-- Mod Ngữ văn 10 HỌC247