Tìm hiểu về từ Hán Việt
3 . Tìm hiểu về từ Hán Việt
d) Em hãy tìm một ví dụ để chứng minh : có những yếu tố Hán Việt có thể dùng độc lập , có những yếu tố Hán Việt không thể dùng độc lập.
GIÚP MINK VS ĐANG BÍ CÂU NÀY
Trả lời (1)
-
Lịch sử Việt Nam có hơn 1000 năm Bắc thuộc. Trong quá trình đô hộ dân tộc ta, người Hán đã bắt nhân dân ta sử dụng tiếng Hán.Vì vậy tiếng Việt đó tiếp thu một lượng lớn các từ ngữ của tiếng Hán. Cha ông ta đã dựa vào tiếng Hán để sáng tạo, làm phong phú thêm vốn từ tiếng Việt qua lớp từ Hán Việt. Do có nguồn gốc xuất xứ như vậy nên từ Hán Việt rất trừu tượng, hiểu và vận dụng nó thuần thục phù hợp với ngữ cảnh cụ thể là rất khó.Trong quá trình giảng dạy cũng như trong thực tế tham khảo ý kiến của nhiều giáo viên, tôi nhận thấy đang còn một bộ phận không nhỏ giáo viên vẫn chưa nắm vững về từ Hán Việt nên gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình giảng dạy. Trong môn Tiếng Việt nhất là trong phân môn Tập đọc và Luyện từ và câu, giáo viên khó định hướng cho học sinh hình dung được loại từ này. Chính vì vậy ở bài viết này tôi xin đưa ra một số kinh nghiệm nhỏ nhằm giúp giáo viên có thể hiểu và phân biệt được từ Hán Việt .
Từ Hán Việt đưa vào chương trình sách giáo khoa Tiểu học rất nhiều, nó có ở tất cả các phân môn của Tiếng Việt và đặc biệt tập trung nhiều ở phân môn tập đọc và Luyện từ và câu. Nhưng chương trình lại không có một bài nào nhắc đến khái niệm hay tên của từ này. Chính vì vậy nên càng phải yêu cầu giáo viên nắm vững từ Hán Việt và nghĩa của nó để trong quá trình dạy học giáo viên có thể mang nghĩa của các từ Hán Việt đến với học sinh một cách nhẹ nhàng, thích thú, lắng đọng. Để làm được điều này trước hết giáo viên phải nắm được :Từ Hán Việt là gì? Từ Hán Việt có Những đặc điểm gì? Nghĩa của nó ra sao? Và đặc biệt giáo viên cần phải phân biệt được từ Hán Việt với từ thuần Việt.
Khỏi niệm :Từ Hán Việt là từ mượn ở tiếng Hán phát âm theo cách Việt Nam.
a. Đơn vị để cấu tạo nên từ Hán Việt gọi là yếu tố Hán Việt.
Yếu tố Hán Việt là đơn vị một âm tiết, mỗi yếu tố tương ứng với mỗi chữ Hán .
Trong yếu tố Hán Việt có yếu tố được dùng độc lập để tạo câu như một từ, nhưng phần lớn các yếu tố Hán Việt không được dùng độc lập như một từ để tạo câu mà chủ yếu dùng để cấu tạo từ.
Ví dụ:
Các yếu tố Hán Việt : “nam, quốc, sơn, hà, đế, vương” Thì yếu tố “nam” có thể dùng độc lập như một từ trong câu nên có thể nói :
Cô ấy là người miền Nam.
Ngôi nhà quay mặt về hướng Nam.
Những yếu tố “quốc, sơn, hà, đế, vương” không dùng độc lập như một từ trong câu nên không thể nói :
Cụ ấy là nhà nho yêu quốc
Cá đang bơi dưới hà.
Anh ta đang leo sơn
Ông ta là vương nước Nam
Ông ta là đế phương Bắc
Mà phải nói :
Cụ ấy là nhà nho yêu nước.
Cá đang bơi dưới sông.
Anh ta đang leo núi.
Ông ta là vua nước Nam.
Ông ta là vua phương Bắc.
b.Yếu tố Hán Việt có hiện tượng đồng âm.
Ví dụ:
*“Thiên” có nghĩa như sau:
+Trời : thiên thư, thiên chúa, thiên địa, thiên đàng…
+Nghìn : thiên niên kỉ, thiên lí, thiên cổ,..
+Dời: thiên cư, thiên đô…
*“Phi” có nghĩa như sau:
+Bay: phi công, phi đội…
+Vợ của vua: cung phi, vương phi,…
+Trái với lẽ thường, đạo lí : phi pháp, phi nghĩa, phi lí,…
*“Gia” có các nghĩa sau:
+Nhà : gia chủ, gia nhân, quốc gia,..
Thêm vào,tăng thêm: gia vị, gia tăng,…
c.Phân loại từ Hán Việt:
Từ ghép Hán Việt có hai loại chính: Từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ.
Trật tự của các yếu tố trong từ ghép chính phụ:
+ Có trường hợp giống với trật tự từ ghép thuần Việt:Yếu tố chính đúng trước, phụ đứng sau.
Ví dụ: ái quốc, chiến thắng, thủ môn, thủ thư, phát thanh, bảo mật, phònghoả, ngư ông(Yếu tố chính: ái, chiến, thủ, phát, bảo, phòng, ngư)
+ Có trường hợp khác với trật tự từ ghép Hán Việt: yếu tố chính đứng sau,phụ đứng trước,
Ví dụ:tái phạm, tân binh, thạch mã, thi nhân, tân gia, quốc kì, cường quốc, quốc ca, đội ca, dân ca, quân ca, …(yếu tố chính đứng sau:phạm, binh, mã, nhân gia, kì, quốc, ca,)
d.Sắc thái của từ Hán Việt:
* Từ Hán Việt có sắc thái ý nghĩa trừu tượng, khái quát, mang tính chất tĩnh tại, không gợi hình, không mang tính chất miêu tả sinh động.
Ví dụ: Thảo mộc , viêm, hi sinh, thi hài, kháng chiến,độc lập, tự do.
*Từ Hán Việt mang sắc thái trang trọng tao nhã.
Ví dụ:phu quân, phu nhân, tạ thế, phụ nữ,hoả hoạn, nông dân, từ trần, hậu môn, thương vong.
*Từ Hán Việt có phong cách gọt giũa,thường được dùng trong phong cách khoa học, chính luận, hành chính.
Ví dụ : sơn hà, thiên thu, bằng hữu, kháng chiến, quân sự, sứ quân, dân quyền, nhân quyền.
Dựa vào sắc thái của từ Hán Việt mà khi sử dụng cần phải lựa chọn phù hợp với với hoàn cảnh , tình huống:
Ví dụ :
a.Thân mẫu của chủ tịch Hồ Chí Minh là bà Hoàng Thị Loan (mẹ)
b.Cụ là nhà cách mạng lão thành.Sau khi từ trần, nhân dân địa phương đãmai táng cụ trên một ngọn đồi (chết, chôn).
c.Anh ta bị thổ huyết (nôn ra máu)
d.Thưa bệ hạ!Thần có sớ muốn tâu bệ hạ.
Câu a, b sử dụng từ Hán Việt nhằm tạo sắc thái trang trọng, tôn kính; câu c nhằm tạo sắc thái tao nhã, tránh gây cảm giác thô tục, ghê sợ; câu d tạo sắc thái cổ, phù hợp với bầu không khí của xã hội xưa.
Tuy nhiên cũng không nên lạm dụng từ Hán Việt vì nó làm cho lời ăn tiếng nói thiếu tự nhiên, thiếu trong sáng, không phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp .
Ví dụ : a. Con chim sắp lâm chung (chết)
b. Con cái cần nghe lời giáo huấn (dạy bảo) của cha mẹ
e.Phân biệt từ Hán Việt và từ Thuần Việt
-Từ Hán Việt có sắc thái ý nghĩa khái quát và trừu tượng nên mang tính chất tĩnh tại(đứng yên), không gợi hình, không mang tính chất miêu tả sinh động miêu tả sinh động
Ví dụ: Thảo mộc (chỉ cây cối),tiến cử (giới thiệu và đề nghị sử dụng người được đánh giá là có khả năng .),kháng chiến (chống cự bằng những phương tiện chiến tranh nhân dân để đánh đuổi giặc ngoại xâm giành lại được độc lập), kháng cự ( là chống lại),độc lập(ở ngoài sự rang buộc, phụ thuộc),độc nhất (chỉ có một)
Từ thuần Việt có sắc thái ý nghĩa cụ thể, mang tính chất sinh động, gợi hình .(Vì vậy đến đây ta chắc chắn rằng :những từ láylà những từ thuần việt):
Lung linh ,long lanh, rì rào ,rì rầm, khúc khích, leo teo,leo lẻo,thoăn thoắt,kềnh càng, lớp tớp,nhan nhản, xanh xao, ...
Từ Hán Việt mang sắc thái trang trọng, tao nhã . Ví dụ : phu nhân(vợ), hi sinh( từ bỏ mọi quyền lợi riêng vì một mục đích cao cả ; chết vì nghĩa lớn), tạ thế(chết), phụ nữ(đàn bà), nông dân(dân cày), sinh(đẻ), phế(bỏ), phúng(đưa đồ đến tham gia lễ nghi mai táng), tặng(cho), hỏa hoạn(cháy ),hỏa táng (an táng bằng phương pháp thiêu), thương vong,((bị thương và chết)
Từ thuần Việt mang sắc thái thân mật trung hòa ,khiếm nhã .
Ví dụ : vợ, chồng, chết, mất, đẻ, mắt, mũi,
xơi, nhậu, đớp, đấm, đánh, cút, chột,
Từ Hán Việt mang màu sắc gọt giũa, dùng vào các phong cách:khoa học , chính luận,hành chính
Ví dụ : Sơn Hà(núi sông), thiên thu(mãi mãi ), huynh đệ(anh em), bằng hữu(bạn bè), từ trần .
Từ thuần Việt nhìn chung có đa phong cách, một số thích hợp với tất cả các phong cách ,một số khác chỉ phù hợp với phong cách sinh hoạt
Ví dụ : núi, sông,anh em, mãi mãi, nói
Từ Hán Việt được xây dựng trên 2 phương thức ghép theo trật tự:
-Yếu tố chính đứng tước, yếu tố phụ đứng sau: ái quốc, chiến thắng, thủ môn, thủ thư, phát thanh, bảo mật, phòng hoả,
-yếu tố chính đứng sau, yếu tố phụ đúng trước.Ví dụ :Đoàn ca, đội ca, quốc ca, phụ nữ, nông dân, quốc ca, quốc kì, tổ quốc.
Từ thuần việt được xây dựng trên phương thức ghép theo trật tự yếu tố chính đứng trước ,yếu tố phụ đứng sau( với những từ có các yếu tố chính phụ )Ví dụ : Kiến càng ,kiến đen, kiến cánh,; Tôm hùm, tôm he, tôm bạc tôm moi; chuối tiến, chuối và ,chuối hột, chuối mốc; ốc sên, ốc bươu, ốc sắt, ốc xoắn; dưa chuột, dưa gang, dưa leo, dưa hấu, ...
Qua khảo sát cho thấy từ Hán Việt chiếm gần 60% từ tiếng Việt.Với số liệu đó đủ thấy từ Hán Việt có vai trò quan trọng như thế nào đối với từ ngữ tiếng Việt. Chính vì vậy để giúp các em học sinh- chủ nhân tương lai của đất nước hiểu và yêu thêm tiếng Việt thì ngay từ bây giờ phải giúp các em hiểu đúng về từ Hán Việt.
Tuy nhiên để làm được điều đó thì trước hết người giáo viên phải tự trang bị cho mình kiến thức thật vững chắc về từ Hán Việt bằng cách học hỏi, tìm tòi qua sách vở, báo chí … để rồi dần dần tích luỹ cho mình vốn kiến thức vững chắc về từ Hán Việt nói riêng và về tiếng Việt nói chung.
Trong quá trình dạy học, khi dạy các tiết học có liên quan đến từ Hán Việt, giáo viên phải xác định đúng trọng tâm nội dung bài, nội dung từ Hán Việt trong bài này nằm ở đâu? có cần thiết phải phân tích quá sâu cho học sinh biết không? hay chỉ cần đưa đến nội dung một cách nhẹ nhàng?...Tôi nghĩ giáo viên có làm được như vậy thì học sinh mới nhận được những gì mình cần.
bởi Nguyễn Phạm Hoài Hiếu 26/03/2019Like (0) Báo cáo sai phạm
Nếu bạn hỏi, bạn chỉ thu về một câu trả lời.
Nhưng khi bạn suy nghĩ trả lời, bạn sẽ thu về gấp bội!
Lưu ý: Các trường hợp cố tình spam câu trả lời hoặc bị báo xấu trên 5 lần sẽ bị khóa tài khoản
Các câu hỏi mới
-
phương thức biểu đạt của bài “Tiếng Hát Tháng Giêng ( Y PHƯƠNG )
Giúp Mình với ạ!
23/11/2022 | 0 Trả lời
-
Về một mua xuân
25/11/2022 | 0 Trả lời
-
Mọc giữa đong sông xang Một bông hoa tím biếc Ơi,con chim chiền chiện Hót chi mà vang trời Từng giọi long lanh rơi Tôi đưa tay tôi hứng
25/11/2022 | 1 Trả lời
-
viết đoạn văn từ 5-7 câu nêu cảm nhận của em về biện pháp tu từ có vị chí nổi bật nhất trong bài thơ "mùa xuân nho nhỏ"
01/12/2022 | 0 Trả lời
-
Viết đoạn văn BIỂU CẢM về lợi ích của cây CÀ PHÊ.
04/12/2022 | 0 Trả lời
-
Em hãy viết bài văn kể lạu một trận thi đấu bóng rổ mà em ấn tượng nhất khi bắt đầu vào trường thcs(lớp 7)
07/12/2022 | 0 Trả lời
-
Em sẽ hành động như thế nào để "những tục lệ tốt đẹp ấy" và "những thức quý của đất mình" luôn có một vị trí quan trọng trong tâm hồn của người Việt? (Trả lời từ 3-5 câu)
Em đang cần gắp ạ!
11/12/2022 | 0 Trả lời
-
Đọc và trả lời câu hỏi:
Câu 1: Cảnh vật được miêu tả qua màu sắc nào trong bài thơ "Chiều sông thương".
18/12/2022 | 0 Trả lời
-
Viết đoạn văn khoảng 150 chữ giải thích câu ca dao :
"Trà Phú Hội, nước Mạch Bà
Sầu riêng An Lợi, chuối già Long Tân
Cá bụi sò huyết Pước An
Gạo thơm Phước Khánh, tôm càng Tam An"
19/12/2022 | 0 Trả lời
-
Giải giúp mình bài này nhé! Nêu những điểm cần chú ý về văn bản thông tin. TT
23/12/2022 | 0 Trả lời
-
sos . mọi người nhanh giúp mình với
28/12/2022 | 0 Trả lời
-
đề tài của lừa và ngựa
Giúp Em Vs
29/12/2022 | 0 Trả lời
-
'Một ngày nọ, con lừa của một ông chủ trang trại sẩy chân rơi xuống cái giếng. Con vật kêu la hàng giờ liền. Người chủ trang trại cố nghĩ xem nên làm gì. Cuối cùng, ông quyết định: con lừa đã già, dù sao cái giếng cũng cần được lấp lại và không ích lợi gì trong việc cứu con lừa lên cả.
Ông nhờ vài người hàng xóm sang giúp mình. Họ xúc đất đổ vào giếng.Ngay từ đầu lừa đã hiểu chuyện gì đang xảy ra và nó kêu la thảm thiết.Nhưng sau đó lừa trở nên im lặng.Sau một vài xẻng đất, ông chủ trang trại nhìn xuống và vô cùng sửng sốt.Mỗi khi bị một xẻng đất đổ lên lưng, lừa lắc mình cho đất rơi xuống và bước chân lên trên.Cứ như vậy, đất đổ xuống, lừa lại bước lên cao hơn.Chỉ một lúc sau, mọi người nhìn thấy chú lừa xuất hiện trên miệng giếng và lóc cóc chạy ra ngoài'.
Từ nội dung của phần đọc hiểu , em hãy viết đoạn văn ngắn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của mình về thông điệp được rút ra từ câu chuyên trên.
01/02/2023 | 0 Trả lời
-
Giải giúp mình bài này nhé! phần trên thui Câu 1 : Tìm những từ ngữ thể hiện thái độ của con mối và con kiến. Qua những từ ngữ ấy , tác giả muốn thể hiện điều gì? Câu 2 : Chỉ ra sự khác nhau trong hình thức kể chuyện của truyện Con mối và Con kiến với các chuyện Đèo cày giữa đường và Ếch ngồi đáy giếng. Câu 3 : Thủ pháp nào đc sd để lm nổi bật đặc điểm của hai con mối và kiến? Câu 4 : Hình ảnh con mối và con kiến để chỉ kiểu ng nào trong xã hội?
05/02/2023 | 0 Trả lời
-
bằng một đoạn văn khoảng 10 câu nêu cảm nhận của em về nhân vật ngụ ngôn mà em yêu thích
08/02/2023 | 0 Trả lời
-
Giải giúp mình bài này nhé! ai giỏi văn thì giúp mình nhé đừng lên gg ạ
19/02/2023 | 1 Trả lời
-
chỉ ra và nêu cách hiểu của em về các từ ngữ được dùng phép nói quá trong các câu sau :
1. " Nhớ đêm dài đi đất trời bốc lửa
Cả đô thành nghi ngút cháy sau lưng "
2. " Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm,
Heo hút cồn mây súng gửi trời "
3. " Gươm mài đá, đá cũng mòn
Voi uống nước, nước sông phải cạn "
4. " Các bô lão là những kẻ quê mùa, chất phác, chưa bao giờ được bước chân vào nơi lầu son gác tía, chua bao giờ được bàn việc nước, thế mà nghe quan gia hỏi, họ đều nắm tay, gân mặt, khảng khái tâu lên : Xin đánh, trăm miệng một lời, làm rung chuyển cả một toàn điện Diên Hồng "
Liên quan đến biện pháp tu từ nói quá ạ, mong mọi người giúp mk ạ!
21/02/2023 | 0 Trả lời
-
lập dàn ý ghi lại cảm xúc bài thơ mẹ và quả nguyen khoa diem lớp 7 dàn ý chi tiết nha
văn học lớp 7
24/02/2023 | 0 Trả lời
-
22/03/2023 | 2 Trả lời
-
Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống( trình bày ý kiến phản đối )về các vấn đề của học sinh
26/03/2023 | 0 Trả lời
-
Tìm hiểu về Vẻ đẹp của cây tre và con người Việt Nam
30/03/2023 | 0 Trả lời
-
có gì mới ở phương tây
có ngày có đêm
có máu và nước mắt
có sói lang và những anh hùng
31/03/2023 | 3 Trả lời
-
Hãy nêu tất cả các văn bản thông tin từ lớp 6 đến lớp 7 sách Ngữ văn Kết nối tri thức
09/04/2023 | 0 Trả lời
-
Đọc phần Giới thiệu bài học trong SGK tr76 tập 2 KNTT và trả lời câu hỏi: Phát biểu suy luận của em về mối liên hệ giữa chủ đề bài học và loại văn bản chính cần đọc.
09/04/2023 | 0 Trả lời
-
Bài học sâu sắc nhất mà em rút ra từ phần văn bản Những câu chuyện của người thầy
23/04/2023 | 0 Trả lời