-
Câu hỏi:
Cho đường tròn (O) đường kính AB = 2R. Lấy điểm C trên đường tròn (O) sao cho AC = R và lấy điểm M bất kỳ trên cung nhỏ BC (M không trung với B, C). Gọi H là giao điểm của AM và BC. Đường thẳng AC cắt đường thẳng BM tại D.
1) Chứng minh rằng bốn điểm C, D, M, H cùng thuộc một đường tròn.
2) DH cắt AB tại K. Chứng minh rằng DK vuông góc với AB.
3) Chứng minh rằng \(\widehat {CKM} = \widehat {COM}\) và tâm của đường tròn ngoại tiếp tam giác CKM nằm trên đường trung trực của OC.
4) Kẻ phân giác góc AMB cắt AB tại P. Tìm vị trí của M thỏa mãn để bài để \(\frac{{MP}}{{MA + MB}}\) đạt giá trị lớn nhất.
Lời giải tham khảo:
1) Ta có \(\widehat {ACB} = \widehat {AMB} = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn)
Xét tứ giác BKHM có \(\widehat {ACB} + \widehat {AMB} = {180^0},\) suy ra CDMH nội tiếp đường tròn.
Vậy bốn điểm C, D, M, H cùng thuộc một đường tròn.
2) Tam giác ABD nhận H là trực tâm vì có hai đường cao BC và AM cắt nhau tại H,
Suy ra DH là đường cao trong tam giác ABD, do đó: \(DK \bot AB\) (1)
3) Ta có tứ giác AKHC nội tiếp, suy ra \(\widehat {CAH} = \widehat {CKH}\).
Và tứ giác BKHM nội tiếp, suy ra \(\widehat {HBM} = \widehat {MKH}\).
Mà \(\widehat {CAH} = \widehat {HBM}\) (cùng chắn cung CN của (O)), do đó: \(\widehat {CKM} = 2\widehat {CAH}\)
Mặt khác, xét (O) có \(\widehat {COM} = 2\widehat {CAH}\) (góc ở tâm và góc nội tiếp).
Do đó, \(\widehat {CKM} = \widehat {COM}\).
Suy ra tứ giác COKM nội tiếp, suy ra đường tròn ngoại tiếp tam giác CKM cũng là đường tròn ngoại tiếp tứ giác COKM .
4) Gọi Q là giao điểm của MP với (O).
Ta có \(\Delta QAB\) là tam giác vuông cân tại Q, suy ra \(AQ = \frac{{AB}}{{\sqrt 2 }} \Rightarrow \frac{{AB}}{{AQ}} = \sqrt 2 .\)
Ta có \(\Delta MPA{\rm{ }} \sim {\rm{ }}\Delta BPQ\) (g – g) \( \Rightarrow \frac{{MP}}{{MA}} = \frac{{BP}}{{BQ}}.\)
Tương tự \(\Delta MPB{\rm{ }} \sim {\rm{ }}\Delta APQ\) (g – g) \( \Rightarrow \frac{{MP}}{{MB}} = \frac{{AP}}{{AQ}}.\)
Do đó \(\frac{{MP}}{{MA}} + \frac{{MP}}{{MB}} = \frac{{BP}}{{BQ}} + \frac{{AP}}{{AQ}} = \frac{{AB}}{{AQ}} = \sqrt 2 \).
Mặt khác, ta có \(\frac{{MP}}{{MA + MB}} \le MP.\frac{1}{4}\left( {\frac{1}{{MA}} + \frac{1}{{MB}}} \right) = \frac{{\sqrt 2 }}{4}.\)
Vậy max \(\frac{{MP}}{{MA + MB}} = \frac{{\sqrt 2 }}{4}\) khi MA = MB hay M là điểm chính giữa cung AB.
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
Hướng dẫn Trắc nghiệm Online và Tích lũy điểm thưởng
CÂU HỎI KHÁC
- Cho biểu thức \(A = \frac{{\sqrt x - 1}}{{\sqrt x - 2}}\) và \(B = \frac{{x - \sqrt x + 2}}{{x - \sqrt x - 2}} - \fr
- Giải bài toán sau bằng cách lập phương trình hoặc hệ phương trình.
- 1) Giải hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}2\left| {x - 1} \right| - \frac{5}{{y - 1}} = - 3\\\left| {x - 1} \right| + \frac{2}
- Cho đường tròn (O) đường kính AB = 2R.
- Với các số thực dương a, b, c thỏa mãn \(a+b+c=1\)1) Chứng minh rằng \(\frac{{{a^2}}}{b} + \frac{{{b^2}}}{c} + \frac{{{c^2}}}{a} \ge