-
Video liên quan
-
Nội dung
-
Bài 1: Tìm khoảng đơn điệu của hàm số
Bài 1: Tìm khoảng đơn điệu của hàm số
Bài giảng sẽ giúp các em nắm được kiến thức cơ bản về cách tìm khoảng đơn điệu của hàm số như: Định nghĩa Điều kiện đủ để hàm số đơn điệu Các bước tìm khoảng đơn điệu của hàm số00:55:29 5168 TS. Phạm Sỹ Nam
-
Bài 2: Tìm tham số để hàm số đơn điệu trên một miền
Bài 2: Tìm tham số để hàm số đơn điệu trên một miền
Bài giảng sẽ giúp các em nắm được kiến thức cơ bản về cách tìm tham số để hàm số đơn điệu trên một miền như: Công thức tính. Điều kiện đủ để hàm số đơn điệu trên một miền.00:28:42 1080 TS. Phạm Sỹ Nam
-
Bài 3: Ứng dụng tính đơn điệu giải phương trình
Bài 3: Ứng dụng tính đơn điệu giải phương trình
Bài giảng sẽ giúp các em nắm kỹ hơn về lý thuyết và một số ví dụ cụ thể về ứng dụng tính đơn điệu giải phương trình.00:32:49 1080 TS. Phạm Sỹ Nam
-
Bài 4: Ứng dụng tính đơn điệu giải bất phương trình
Bài 4: Ứng dụng tính đơn điệu giải bất phương trình
Bài giảng Ứng dụng tính đơn điệu giải bất phương trình sẽ giúp các em nắm được lý thuyết và bài tập để các em củng cố kiến thức.00:32:29 870 TS. Phạm Sỹ Nam
-
Bài 5: Ứng dụng tính đơn điệu giải hệ phương trình
Bài 5: Ứng dụng tính đơn điệu giải hệ phương trình
Bài giảng Ứng dụng tính đơn điệu giải hệ phương trình sẽ giúp các em nắm kỹ hơn cách giải hệ phương trình, cách tìm tính nghịch biến, đồng biến về tính đơn điệu của hệ phương trình.00:29:14 946 TS. Phạm Sỹ Nam
-
Bài 6: Ứng dụng tính đơn điệu chứng minh bất đẳng thức
Bài 6: Ứng dụng tính đơn điệu chứng minh bất đẳng thức
Bài giảng ứng dụng tính đơn điệu chứng minh bất đẳng thức gồm có 2 phần nội dung chính: Lý thuyết Các ví dụ cụ thể nhằm giúp các em chứng minh được đồng biến và nghịch biến.00:43:58 1076 TS. Phạm Sỹ Nam
Hôm nay chúng ta sẽ tiếp tục với chương 2 của Tiến hóa sinh học.
Sự phát triển của sinh giới qua các đại địa chất.
1. Hóa thạch và vai trò của hóa thạch trong lịch sử nghiên cứu sự phát triển của sinh giới
1.1. Hóa thạch là gì?
- Hóa thạch là những di tích của sinh vật để lại trong các lớp đất đá của Trái đất.
- Các loại hóa thạch:
- Bộ xương hoặc vỏ đá vôi của sinh vật.
- Dấu vết của sinh vật (sự in hình): vết chân, hình dáng của hệ gân lá...
- Xác sinh vật bị chôn vùi trong các lớp băng hay nhựa hổ phách.
2. Vai trò của hóa thạch trong lịch sử nghiên cứu sự phát triển của sinh giới
- Cung cấp những bằng chứng trực tiếp về lịch sử phát triển của sinh giới.
- Xác định được tuổi của hóa thạch.
- Xác định được loài nào xuất hiện trước, loài nào xuất hiện sau.
- Giúp xác định được mối quan hệ họ hàng giữa các loài.
* Cách xác định tuổi của hóa thạch: thường dựa vào sự phân tích hàm lượng sản phẩm của đồng vị phóng xạ chứa trong hóa thạch hoặc trong các lớp đất đá chứa hóa thạch.
Ví dụ: Phân tích hàm lượng C14 có thời gian bán rã là 5730 năm có thể xác định tuổi của hóa thạch đến 75000 năm.
U238 có thời gian bán rã là 4,5 tỉ năm có thể xác định tuổi của hóa thạch đến hàng trăm triệu năm hoặc hàng tỉ năm.
2. Lịch sử phát triển của sinh giới qua các đại địa chất
2.1. Sự trôi dạt lục địa
- Là sự di chuyển của các phiến kiến tạo thuộc vỏ Trái đất do lớp dung nhan nóng chảy ở tầng bên dưới.
- Cách đây khoảng 250 triệu năm, vỏ Trái đất liên kết lại thành một khối thống nhất gọi là siêu lục địa (Pangaea).
- Cách đây khoảng 180 triệu năm, siêu lục địa tách thành 2 lục địa là lục địa Bắc (Laurasia) và lục địa nam (Gonwana).
- Sau đó, các lục địa liên tục tách ra nhập vào liên tục và tạo nên các lục địa như ngày nay.
- Hiện nay, các phiến kiến tạo vẫn tiếp tục trôi dạt.
- Ví dụ: Lục địa Bắc Mỹ vẫn đang tách ra khỏi lục địa Á Âu khoảng cách 2cm/năm.
⇒ Sự trôi dạt lục địa tạo nên những sự biến đổi lớn về địa chất tạo ra sự biến đổi về khí hậu, tạo nên sự thay đổi lớn về sinh giới.
2. Sinh giới qua các đại địa chất
Lịch sử phát triển của Trái đất chia thành 5 đại:
Thái cổ → Nguyên sinh → Cổ sinh → Trung sinh → Tân sinh
Trong mỗi đại chia thành các kỉ. Trong mỗi đại có những đặc trưng riêng về sinh giới.
Ví dụ: Đại Trung sinh thường được gọi là kỉ nguyên Bò sát.
* Một số điểm chính cần lưu ý:
- Đại Thái cổ: Xuất hiện tế bào nhân sơ.
- Đại Nguyên sinh: xuất hiện tế bào nhân thực và các loài động vật không xương ở dưới nước, có oxi trong khí quyển.
- Đại Cổ sinh:
- Kỉ Cambri: Phát sinh các ngành động vật. Tảo chiếm ưu thế.
- Kỉ Ocđovic: Phát sinh thực vật.
- Kỉ Silua: Xuất hiện cây có mạch. Động vật lên cạn.
- Kỉ Đêvôn: Phát sinh lưỡng cư và côn trùng.
- Kỉ Cacbon (than đá): Dương xỉ khổng lồ phát triển mạnh. Xuất hiện cây Hạt trần. Phát sinh Bò sát.
- Kỉ Pecmi: Phân hóa Bò sát và côn trùng.
- Đại Trung sinh:
- Kỉ Triat (Tam điệp): Cây Hạt trần ngự trị. Phát sinh chim và thú.
- Kỉ Jura: Cây Hạt trần và Bò sát ngự trị.
- Kỉ Krêta (kỉ phấn trắng): Xuất hiện thực vật hạt kín. Cuối kỉ nhiều loài sinh vật bị tuyệt duyệt.
- Đại Tân sinh:
- Kỉ Đệ tam: Phát sinh các nhóm linh trưởng
- Kỉ Đệ tứ: Xuất hiện loài người (cách đây 1,8 triệu năm).