Bộ đề cương ôn tập học kì 2 năm 2018-2019 môn Lịch sử lớp 9 được Học247 tổng hợp từ các trường THCS. Với bộ đề cương này, các em sẽ có thêm một tư liệu tham khảo hay và bổ ích. Đồng thời, với bộ đề có lời giải chi tiết này, các em sẽ dễ dàng nắm được cách trình bày một bài thi chặt chẽ, hợp lí. Chúc các em có một kì thi đạt kết quả cao!
BỘ 2 ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ 2 NĂM 2018-2019
MÔN LỊCH SỬ LỚP 9
ĐỀ 1:
Câu 1. Ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thành công của cách mạng tháng 8/1945? Nguyên nhân nào mang tính quyết định? Vì sao?
- Ý nghĩa lịch sử:
- Đối với dân tộc:
- Cách mạng tháng 8/1945 đã phá tan hai xiềng áp bức của Pháp và Nhật, lật nhào chế độ quân chủ chuyên chế tồn tại ngót ngàn năm.
- Đưa Việt Nam từ nước thuộc địa trở thành nước độc lập dưới chế độ dân chủ cộng hòa, đưa dân ta từ thân phận nô lệ thành người dân độc lập, tự do, làm chủ nước nhà.
- Cách mạng tháng 8 thành công mở ra kỷ nguyên mới của lịch sử dân tộc ta - kỉ nguyên độc lập và tự do.
- Đối với thế giới:
- Thắng lợi của cách mạng tháng 8 là thắng lợi đầu tiên trong thời đại mới của một dân tộc nhược tiểu đã tựu giải phóng khỏi ách đế quốc thực dân.
- Cổ vũ mạnh mẽ tinh thần đấu tranh của nhân dân các nước thuộc địa và nửa thuộc địa trên thế giới.
- Đối với dân tộc:
- Nguyên nhân thành công:
- Nguyên nhân chủ quan:
- Truyền thống yêu nước sâu sắc, tinh thần đấu tranh kiên cường, bất khuất của dân tộc
- Chuẩn bị chu đáo toàn diện: có khối liên minh công nông vững chắc, tập hợp được mọi lực lưỡng yêu nước, kết hợp tài tình đấu tranh vũ trang với đấu tranh trính trị,…
- Sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Đông dương đứng đầu là Chủ Tịch Hồ Chí Minh với đường lối đúng đắn và sáng tạo.
- Nguyên nhân khách quan:
- Hoàn cảnh quốc tế vô cùng có lợi cho ta tạo nên thời cơ ngàn năm có một. để dân ta vùng dậy giành độc lập: Chiến tranh thế giới thứ 2 đi đến hồi kết thúc, Hồng quân Liên Xô và quân Đồng minh đã đánh bại phát xít Đức- Nhật
- Nguyên nhân chủ quan:
- Nguyên nhân chủ quan là nguyên nhân mang tính quyết định vì: Nhân dân sẵn sàng, anh dũng đứng dậy đấu tranh. Đảng ta sáng suốt, tài tình nhận định đúng thời cơ.
Câu 2. Tại sao ta mở chiến dịch Điện Biên Phủ? Chiến dịch Điện Biên Phủ diễn ra như thế nào?
- Ta mở chiến dịch Điện Biên Phủ là vì:
- Kế hoach Nava đã bị phá sản, Pháp quyết định xây dựng tập đoàn cứ điểm mạnh ở Điện Biên Phủ, biến Điện Biên Phủ thành một pháo đài “Bất khả xâm phạm” ở vừng núi Tây Bắc. Và biến Điện Biên Phủ thành trung tâm điểm của kế hoạch NaVa. Do đó muốn kết thúc chiến tranh ta phải tiêu diệt tập đoàn cứ điếm Điện Biên Phủ.
- Ngày 6/12/1953 TW Đảng họp mà nhận định: Điện Biên Phủ là tập đoàn cứ điểm mạnh nhưng thế yếu của địch ở Điện Biên Phủ là dễ bị cô lập, chỉ tiếp tế bằng đường không.
- Quân ta đã trưởng thành và có kinh nghiệm có thể đánh địch ở tập đoàn cứ điểm.
- Hậu phương của ta đã vững mạnh, có thể khắc phục những khó khăn đảm bảo chi viện cho chiến trường.
- Trên cơ sở phân tích tình hình TW Đảng quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ, biến Điện Biên Phủ thành điểm quyết định chiến lược giữa ta và địch.
- Diễn biến chiến dịch Điện Biên Phủ:qua 3 đợt:
- Đợt 1: (Từ ngày 13 đến ngày 17/3/1954): Ta tấn công vào căn cứ Him Lam và toàn bộ phân khu phía Bắc
- Đợt 2: (từ 30/3 dến 26/4/1954): Ta tiến công tiêu diệt các căn cứ phía đông phân khu trung tâm.
- Đợt 3: (Từ ngày 1/5 đến ngày 7/5/1954): Quân ta đồng loạt tấn công vào phâ khu trung tâm và phân khu nam, chiều ngày 7/5 ta đánh vào sở chỉ huy địch. Đến 17 giờ 30 phút ngày 7/5/1954 lá cờ “Quyết chiến, quyết thắng” bay trên nóc hầm Đờ Ca-xtơ-ri, tướng Đờ Ca- xtơ- ri cùng toàn bộ Ban tham mưu của địch ra đầu hàng. Chiến dịch Điện Biên Phủ toàn thắng.
- Kết quả: Sau 56 ngày đêm liên tục chiến đấu quân ta tiêu diệt và bặt sống toàn bộ quân địch ở tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ 16.200 tên, hạ 62 máy bay, thu toàn bộ vũ khí, cơ sở vật chất kỹ thuật. Đập tan kế hoạch NaVa và mọi mưu đồ của Đế quốc Pháp - Mỹ.
- Ý nghĩa cử chiến dịch Điện Biên Phủ: Chiến thắng Điện Biên Phủ đã đánh bại hoàn toàn kế hoạch Nava của Pháp và Mỹ, xoay chuyển cục diện chién tranh, tạo thuận lợi cơ bản cho cuộc đấu tranh ngoại giao của ta. Buộc Pháp, Mỹ phải ký hiệp định Giơ-ne-vơ.
Câu 3. Nội dung cơ bản của hiệp định Giơ-Ne-Vơ? Ý nghĩa lịch sử của hiệp định?
- Nội dung của hiệp định:
- Các nước tham dự hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của 3 nước Đông Dương là độc lập, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
- Hai bên tham chiến (lực lượng kháng chiến ở Đông Dương và quân xâm lược Pháp) cùng ngừng bắn và lập lại hòa bình trên toàn Đông Dương.
- Thực hiện các cuộc di chuyển, tập kết ở hai vùng: Quân đội cách mạng Việt Nam và quân đội Pháp tập kết ở hai miền Bắc, Nam lấy vĩ tuyến 17 ở Quảng Trị làm giới tuyến quân sự tạm thời.
- Việt Nam tiến tới thống nhật bằng cuộc tổng tuyển cử tự do trong cả nước, tổ chức vào tháng 7/1956 dưới sự kiểm soát của ủy ban Quốc tế.
- Ý nghĩa của hiệp định Giơ-ne-vơ:
- Hiệp định Giơ-ne-vơ cùng với chiến thắng Điện Biên Phủ đã chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam và đông dương của Thực dân Pháp và bọn can thiệp Mỹ.
- Pháp buộc phải rút hết quân đội về nước, âm mưu của Mỹ muốn kéo dài, mở rộng chiến tranh xâm lược đông dương bị thất bại.
- Miền Bắc nước ta hoàn toàn giải phóng, chuyển sang giai đoạn cách mạng XHCN.
Câu 4. Trình bày ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp?
- Ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Pháp:
- Đối với dân tộc:
- Chấm dứt chiến tranh xâm lược và ách thống trị của thực dân Pháp.
- Miền Bắc hoàn toàn giải phóng chuyển sang giai đoạn cách mạng XHCN, tạo cơ sở để giải phóng Miền Nam thống nhất đất nước.
- Đối với thế giới:
- Giáng một đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược, nô dịch của chủ nghĩa Đế quốc sau chiến tranh thế giới thứ 2, góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chúng.
- Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
- Đối với dân tộc:
- Nguyên nhân thắng lợi:
- Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng đứng đầu là Chủ Tịch Hồ Chí Minh với đường lối chính trị, quân sự, kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.
- Có hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân trong cả nước; mặt trận củng cố, mở rộng; lực lượng vũ trang ba thứ quân được xây dựng, không ngừng lớn mạnh; hậu phương rộng lớn, vững chắc về mọi mặt.
- Tinh thần đoàn kết chiến đấu của nhân dân ba nước Đông Dương. Sự ủng hộ và giúp đỡ của các nước bè bạn như Trung Quốc, Liên Xô và các nước dân chủ nhân dân khác, của nhân dân Pháp và loài người tiến bộ trên thế giới.
Câu 5. Tại sao lại khẳng định chiến thắng Điện Biên Phủ đã quyết định việc chấm dứt chiến tranh xâm lược của Pháp ở Đông dương?
- Tại vì:
- Pháp, Mỹ đưa ra kế hoạch Nava nhằm xoay chuyển cục diện chiến tranh trong vòng 18 tháng giành thắng lợi quyết định kết thúc chiến tranh. Để thực hiện kế hoạch Nava, Mỹ đã tăng viện trợ cho Pháp, Pháp điều quân từ Đồng bằng Bắc bộ lên 12 tiểu đoàn, thúc ngụy quân bắt thêm binh lính.
- Cuộc tấn công chiến lược đông xuân 1953 - 1954 của ta buộc địch phải phân tán lực lượng để đối phó. Kế họạch Nava bước đầu bị phá sản. Buộc Pháp, Mỹ tập trunh xây dựng Điện Biên Phủ thành một đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương - “Một pháo đại bất khả xâm phạm” chấp nhận cuộc chiến đấu với ta ở đây.
- Ta quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ nhằm tiêu diệt sinh lực địch, giải phóng Tây Bắc, tạo điều kiện cho Lào giải phóng Lào. Sau 56 ngày đêm chiến đấu quân ta đã tiêu diệt hoàn toàn tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ.
- Chiến thắng Điện Biên Phủ đã đập tan kế hoạch Nava của Pháp, Mỹ tạo điệu kiện cho cuộc đấu tranh ngoại giao giành thắng lợi.
- Chiến thắng Điện Biên Phủ đã góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, tác động mạnh mẽ đến tình hình chính trị thế giới, cổ vũ các dân tộc thuộc địa đấu tranh tự giải phóng. Chiến thắng Điện Biên Phủ góp phần quyết định việc ký hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954 về việc lập lại hòa bình ở Đông Dương.
- Các nước tham dự hội nghị công nhận độc lập chủ quyền của ba nước Đông dương, Pháp buộc phải rút quân về nước, Mỹ bị thất bại trong âm mưu kéo dài, mở rộng, quốc tế hóa chiến tranh ở Đông Dương. Miền Bắc nước ta hoàn toàn giải phóng chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa./.
Câu 6. Trình bày ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp?
- Ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Pháp:
- Đối với dân tộc:
- Chấm dứt chiến tranh xâm lược và ách thống trị của thực dân Pháp.
- Miền Bắc hoàn toàn giải phóng chuyển sang giai đoạn cách mạng XHCN, tạo cơ sở để giải phóng Miền Nam thống nhất đất nước.
- Đối với thế giới:
- Giáng một đòn nặng nề vàp tham vọng xam lược, nô dịch của chủ nghĩa Đế quốc. Góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chúng.
- Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
- Đối với dân tộc:
- Nguyên nhân thắng lợi:
- Sự lãnh đạo của Đảng đứng đầu là Chủ Tịch Hồ Chí Minh với đường lối chính trị, quân sự kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.
- Có hệ thống chính quyền, mặt trận, lực lượng vũ trang ba thứ quân, không ngừng lớn mạnh, hậu phương vững chắc.
- Tinh thần đoàn kết chiến đấu của nhân dân ba nước Đông dương. Sự ủng hộ của các nước bè bạn như Trung Quốc, Liên Xô các nước dân chủ nhân dân, nhân dân Pháp và loài người tiến bộ trên thế giới.
Câu 7. Chiến lược “chiến tranh cục bộ” ( 1965 - 1968) và chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” (1969 - 1973) có điểm gì giống và khác nhau?
- Giống nhau:
- Đều là chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới, biến Miền Nam thành thuộc địa kiểu mới của chúng.
- Đều tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc.
- Khác nhau:
- Chiến lược chiến tranh cục bộ.
- Tiến hành bằng quân đội Mỹ,quân đồng minh và quân đội tay sai.
- Tiến hành ở miền Nam, mở rộng ra miền Bắc bằng chiến tranh phá hoại.
- Quân đội Mỹ vừa trực tiếp chiến tranh, vừa làm cố vấn.
- Chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh.
- Tiến hành bằng quân đội tay sai là chủ yếu, quân Mỹ cố vấn, phối hợp bằng hỏa lực và không quân.
- Tiến hành ở miền Nam, mở rộng ra miền Bắc bằng chiến tranh phá hoại, đồng thời còn tiến hành xâm lược Campuchia và Lào, mở rộng chiến tranh sang cả Đông Dương.
- Mỹ vừa làm cố vấn chỉ huy, vừa phối hợp chiến tranh.
- Chiến lược chiến tranh cục bộ.
Câu 8. So sánh chiến lược “chiến tranh cục bộ” và chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của Mỹ?
- Giống nhau:
- Đều là chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mỹ, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ.
- Khác nhau:
- Chiến tranh đặc biệt 1961-1965
- Tiến hành bằng quân đội tay sai, do cố vấn Mỹ chỉ huy; vũ khí; trang bị kỹ thuật, phương tiện của Mỹ.
- Âm mưu cơ bản “Dùng người Việt đánh người Việt”.
- Tiến hành chỉ ở miền Nam Việt Nam.
- Quy mô nhỏ hơn.
- Chiến tranh cục bộ 1965-1968
- Tiến hành bằng quân Mỹ, Đồng Minh, Sài gòn. Quân Mỹ giữ vai trò quan trọng.
- Để rõ bộ mặt xâm lược trắng trợn.
- Tiến hành ở miền Nam bằng các cuộc hành quân tìm diệt và bình định, mở rộng Chiến tranh phá hoại ở miền Bắc.
- Qui mô: lớn và ác liệt hơn nhiều.
- Chiến tranh đặc biệt 1961-1965
Câu 9. Cuộc tổng tấn công và nổi dậy Mậu Thân năm 1968: Diễn biến, ý nghĩa lịch sử và nhữg hạn chế.
- Diễn biến:
- Vào đêm 30 rạng ngày 31 tháng 1/1968 (Đêm giao thừa tết Mậu Thân) quân và dân Miền Nam đồng loạt tấn công và nổi dậy hầu khắp các đô thị và nhiều vùng nông thôn quan trọng trên khắp miền nam (37/44 Tỉnh, 4/6 Đô Thị lớn).
- Tại Sài Gòn quân giải phóng tấn công ở các vị trí đầu não của địch như Tòa Đại sứ, Dinh Độc Lập, Bộ tổng tham mưu của quân đội Sài Gòn.
- Sau 2 đợt tấn công ta gặp nhiều khó khăn, tổn thất khá nhiều do chủ quan, nóng vội.
- Ý nghĩa lịch sử: Làm lung lay ý chí xâm lược của quân Mỹ, buộc Mỹ phải “Phi Mỹ hóa” chiến tranh xâm lược chấm dứt không điều kiện chiến tranh phá hoại miền Bắc, buộc phải quay lại bàn đàm phán tại Pari để bàn về chấm dứt chiến tranh xâm lược Việt Nam.
- Hạn chế:
- Do ta chủ quan, đánh giá cao lực lượng của mình.
- Do tư tưởng nóng vội muốn giành thắng lợi lớn, kết thúc chiến tranh nhanh.
- Chỉ đạo thiếu chủ động, không kịp thời điều chỉnh kế hoạch rút khỏi thành phố về giữ vững vùng nông thôn để bảo toàn và củng cố lực lượng.
Câu 10. Cuộc tổng tấn công chiến lược năm 1972: Hoàn cảnh lịch sử, diễn biến, kết quả và ý nghĩa?
- Hoàn cảnh lịch sử:
- Bước vào năm 1972, ta giành được nhiều thắng lợi trong những năm 1969, 1970, 1971 về quân sự, chính trị, cách mạng miền Nam có nhiều điều kiện và thời cơ thuận lợi cho cuộc tấn công chiến lược mới trong năm 1971.
- Ngày 30/3/1972 lợi dụng lúc địch sơ hở phán đoán sai thời gian, qui mô và hướng tiến công của ra. Vì vậy quân ta bắt đầu tấn công chiến lược theo đúng kế hoạch của quân ủy Trung ương đề ra.
- Diễn biến:
- Ngày 30/3/1972 quân ta bắt đầu tấn công đánh vào Quảng Trị, lấy Quảng Trị làm hướng tấn công chủ yếu rồi phát triển rộng khắp chiến trường Miền Nam trong năm 1972.
- Quân ta tấn công với cường độ nhanh, qui mô lớn trên khắp các địa bàn chiến lược quan trọng. Trong một thời gian ngắn quân ta đã chọc thủng ba phòng tuyến quan trọng của địch là Quảng Trị, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. Tiêu diệt 20 vạn tên, giải phóng vùng đất đai rộng lớn và đông dân.
- Kết quả và ý nghĩa lịch sử:
- Sau 3 tháng, đến tháng 6/1072, loại khỏi vòng chiến đấu 20 vạn tên, giải phóng vùng đất đai rộng lớn ở Quảng Trị.
- Cuộc tấn công chiến lược năm 1972 đã mở ra bước ngoặt lớn cho cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, giáng một đòn mạnh vào quân đội Sài Gòn và quốc sách “bình định” của chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”, buộc Mỹ phải tuyên bố “Mỹ hóa” trở lại chiến tranh xâm lược, thừa nhận sự thất bại của chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”.
Câu 11. Hội nghị Pari: Diễn biến, nội dung và ý nghĩa lịch sử?
- Diễn biến hội nghị Pari:
- Hội nghị họp chính thức ngày 13/5/1968 giữa hai bên: Đại diện chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hòa và đại diện chính phủ Hoa Kỳ. Ta đề nghị cuộc họp phải có đủ bốn bên, hai phía đó là: Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Mặt trận dân tộc giải phóng Miền Nam Việt Nam, Chính phủ Hoa Kỳ và Chính quyền Sài Gòn.
- Ngày 25/1/1969 cuộc họp tiếp diễn gồm có đủ bốn bên, hai phía. Nhưng quan điểm của bốn bên trái ngược nhau, mâu thuẫn gay gắt làm cho cuộc họp căng thẳng, kéo dài.
- Lập trường quan điểm của phía Việt Nam là: Mỹ phải rút hết quân và đồng minh ra khỏi miền Nam việt Nam. Phải tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản và quyền tự quyết của nhân dân miền Nam.
- Về phía Mỹ: Đòi quân đội miền Bắc cũng phải rút hết quân ra khỏi miền Nam. Từ chối việc ký vào bản dự thảo hiệp định do phía Niệt Nam đưa ra. Bí mật mở cuộc tập kích chiến lược bằng B52 ra miền Bắc (tháng 10/1972). Bắn phá ác liệt ở Hà Nội và Hải Phòng 12 ngày đêm (từ 18 đến 29/12/1972) với ý đồ buộc Việt Nam phải ký vào bản dự thỏa hiệp định do Mỹ đưa ra.
- Kết quả: Mỹ bị thất bại, phái đối đầu mới một “Điện Biên Phủ Trên không” nên buộc phải trở lại bàn đàm phán và ký vào bản dự thảo hiệp định Pa ri do ta đưa ra trước đó.
- Hiệp định Pa ri ký ngày 27-1-1973
- Nội dung hiệp định:
- Hoa Kỳ và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.
- Hai bên ngừng bắn tại chỗ, trao trả tù binh và dân thường bị bắt.
- Hoa Kỳ và Đồng Minh rút hết quân, phá hết các căn cứ quân sự Mỹ .
- Cam kết không can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam.
- Nhân dân miền Nam tự quyết định tương lai chính trị của họ thông qua tổng tuyển cử tự do.
- Hoa Kì cam kết góp phần vào việc hàn gắn vết thương chiến tranh ở Việt Nam và Đông Dương.
- Nội dung hiệp định:
- Ý nghĩa lịch sử:
- Là kết quả cuộc đấu tranh kiên cường, bất khuất của quân và dân ta.
- Mở ra một bước ngoặt mới của kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
- Đó là thắng lợi lịch sử quan trọng, tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên giải phóng miền Nam.
Câu 12. Cuộc tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân 1975 diễn ra như thế nào?
- Cuộc tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân năm 1975 phát triển qua ba chiến dịch lớn:
- Chiến dịch Tây Nguyên: bắt đầu từ ngày (4/3 đến 24/3/1975).
- Chiến dịch Huế - Đà nẵng: bắt đầu từ ngày (21/3 đến 29/3/1975).
- Chiến dịch Hồ Chí Minh: bắt đầu từ ngày (26/4 đến 30/4/1975)
- Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử diễn ra từ 9-4 đến 2-5-1975:
- Ta chọc thủng phòng tuyến Phan Rang 16-4, Xuân Lộc 21-4.
- Ngày 18-4 Tổng Thống Mỹ ra lệnh di tản hết người Mỹ ra khỏi ra khỏi Sài Gòn.
- Ngày 21-4 ta phá vỡ “lá chắn” Xuân Lộc, Tổng thống Nguyễn văn Thiệu từ chức.
- 17 giờ ngày 26-4-1975 chiến dịch Hồ Chí Minh bắt đầu, 5 cánh quân đồng loạt tiến vào Sài Gòn đánh chiếm các cơ quan đầu não của địch.
- Lúc 11 giờ 30 ngày 30-4 ta chiếm Dinh Độc Lập, Sài Gòn được giải phóng.
- 2-5-1975 giải phóng hoàn toàn miền Nam.
- * Ý nghĩa:
- Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử toàn thắng, đã tạo điều kiện thuận lợi cho ta giải phóng các tỉnh còn lại ở Nam Bộ.
Câu 13. Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954-1975)
- Ý nghĩa:
- Là thắng lợi vĩ đại nhất trong lịch sử giữ nước và dựng nước của dân tộc.
- Kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mỹ.
- Chấm dứt vĩnh viễn ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc.
- Mở ra kỷ nguyên mới độc lập thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Là thất bại nặng nề nhất, đã tác động mạnh đếnnội tình nước Mỹ.
- Cổ vũ mạnh mẽ phong trào cách mạng thế giới.
- Nguyên nhân thắng lợi:
- Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Hồ Chủ Tịch.
- Đường lối chính trị, quân sự, phương pháp cách mạng đúng đắn, sáng tạo, độc lập và tự chủ của Đảng ta.
- Truyền thống yêu nước, sức mạnh đoàn kết chiến đấu của dân tộc.
- Có hậu phương miền Bắc Xã hội Chủ nghĩa.
- Tình đòan kết chiến đấu giữa ba nước Đông Dương.
- Sự ủng hộ giúp đỡ của Liên Xô , các nước Xã hội Chủ nghĩa anh em.
Câu 14. Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước diễn ra trong hoàn cảnh nào? Được tiến hành như thế nào?
- Hoàn cảnh lịch sử: Sau khi cuộc kháng chiến chống Mỹ cứư nước thắng lợi, nước ta đã thống nhất về mặt lãnh thổ, song ở mỗi miền tồn tại hình thức tổ chức nhà nước khác nhau. Nhân dân hai miềnc ó nguyện vọng đất nước phải được thống nhất về mặt nhà nước.
- Tiến hành:
- Tháng 9/1975: Hội nghi BCH TW Đảng lần thứ 24 họp đề ra nhiệm vụ hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước.
- Từ ngày 15 đến ngày 21/11/1975: Hội nghi hiệp thương chính trị thống nhất đất nước về mặt nhà nước họp tại Sài gòn, hội nghị hoàn toàn nhất trí với chủ trương thống nhất đất nước về mặt nhà nước của Đảng.
- Ngày 25/4/1976 Tổng tuyển cử bầu quốc hội khóa VI được tiến hành trong cả nước.
- Từ ngày 24/6 đến 3/7/1976 Quốc hội họp phiên thứ nhất bầu các cơ quan và thông qua chính sách đối nội, đối ngoại của nước Việt Nam thống nhất.
- Tại kỳ họp thứ nhất của quốc hội khóa VI đã quyết định:
- Quốc hội thông qua chính sách đối nội, đối ngoại của nước Việt Nam thống nhất, quyết định chuyển hướng cách mạng Việt Nam sang giai đoạn cách mạng XHCN.
- Quyết định đổi tên nước là Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Kể từ ngày 2/7/1976. Quyết định Quốc Kỳ, Quốc ca, Quốc huy. Quyết định thủ đô nước CHXHCN Việt Nam là Hà Nội. Thành phố Gài gòn - Gia định đổi tên là Thành phố Hồ Chí Minh.
- Bầu các cơ quan và các chức lãnh đạo cao cấp của nhà nước: Chủ tịch, Phó chủ tịch, Chủ tịch Quốc hội…..
- Ở Điạ phương tổ chức thành ba cấp chính quyền: Cấp Tỉnh - Thành phố trực thuộc TW; Cấp Huyện - Thị xã; Cấp xã - Thị trấn.
- Quốc hội bầu Ủy ban dự thảo hiến pháp và quyết định khi chưa có hiến pháp mới thì nước CHXHCN Việt Nam tổ chức các hoạt động dựa trên cơ sở hiến pháp 1959 của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam chính thức được quốc hội thông qua vào ngày 18/12/1980. Đây là hiến pháp đầu tiên của thời kỳ quá độ lên CNXH.
Câu 15. Việt Nam trên đường đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội tư (1986-2000)
- Đường lối đổi mới: Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (12/1986) đường lối đổi mới của Đảng được đề ra, được điều chỉnh, bổ sung và phát triển qua các kỳ đại hội lần thứ VII (6/1991), Lần VIII (6/1996), lần IX (4/2001).
- Đổi mới đất nước đi lên CNXH không phải là thay đổi mục tiêu CNXH mà làm cho mục tiêu ấy được thực hiện có hiệu quả bằng các biện pháp bước đi thích hợp.
- Đổi mới phải toàn diện và đồng bộ từ kinh tế, chính trị đến tổ chức tư tưởng văn hóa. Đổi mới kinh tế gắn liền với đổi mới chính trị, trọng tâm đổi mới về kinh tế.
- Việt Nam trong 15 năm thực hiện đường lối đổi mới 1986-2000
- Nền kinh tế vẫn giữ được nhịp độ tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực:
- Tổng sản phẩm trong nước tăng bình quân 7%. Công nghiệp tăng bình quân 13,5%, nông nghiệp tăng 5,7%...
- Cơ cấu các ngành kinh tế từng bước chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Kinh tế đối ngoại tiếp tục phát triển: xuất khẩu đạt 51,6 tỉ USD, nhập khẩu đạt 61 tỉ USD, vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam đạt khoảng 10 tỉ USD (tăng 1,5 lần so với 5 năm trước). Đặc biệt, đến năm 2000, Việt Nam đã có 40 dự án đầu tư ra nước ngoài.
- Khoa học và công nghệ có bước chuyển biến tích cực. Giáo dục và đào tạo có bước phát triển mới cả về quy mô, chất lượng, hình thức đào tạo và cơ sở vật chất.
- Nền kinh tế vẫn giữ được nhịp độ tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực:
- Các lĩnh vực văn hóa – xã hội phát triển đáng kể.
- Tình hình chính trị - xã hội cơ bản ổn định, quốc phòng an ninh được tăng cường, quan hệ đối ngoại không ngừng được mở rộng.
- Những thành tựu và ưu điểm trong 5 năm (1996 - 2000) nói riêng và 15 năm đổi mới nói chung đã làm thay đổi bộ mặt của đất nước và cuộc sống của nhân dân, củng cố vững chắc độc lập dân tộc và chế độ xã hội chủ nghĩa, nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.
Câu 16. Xây dựng đất nước đấu tranh bảo vệ tổ quốc 1975-1985
- Việt Nam trong 10 năm đi lên CNXH 1976-1985
- Tiếp tục xây dựng CNXH theo đường lối Đại hội IV. Có điều chỉnh, bổ sung, cụ thể hóa cho từng chặng đường.
- Xác định quá độ tiến lên CNXH trải qua nhiều chặng đường.
- Quyết định phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu của kế hoạch.
- Thực hiện kế hoạch 5 năm (1976 -1980).
- Mục tiêu: xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH và cải thiện 1 bước đời sống nhân dân.
- Thành tựu:
- Nông công nghiệp và giao thông vận tải căn bản được khôi phục.
- Diện tích gieo trồng tăng 2 triệu ha.
- Nhiều nhà máy được xây dựng.
- Đường sắt Bắc Nam được khôi phục, xây dựng mới 1.700 km đường sắt, 3.800km đường bộ.
- Miền Nam:
- Cải tạo XHCN được đẩy mạnh.
- Xóa bỏ tư sản mại bản.
- Phần lớn nông dân đi sâu vào con đường làm ăn tập thể.
- Thủ công nghiệp, thương nghiệp được sắp xếp lại.
- Văn hóa - giáo dục có bước phát triển mới, xóa bỏ văn hóa đồi trụy.
- Hạn chế:
- Nền kinh tế còn mất cân đối lớn, sản xuất phát triển chậm.
- Thu nhập quốc dân và năng suất lao động thấp.
- Đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.
- Thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1981-1985):
- Thành tựu.
- Đất nước có những chuyển biến đáng kể: Nông nghiệp; Công nghiệp...
- Hoàn thành hàng trăm công trình lớn, hàng ngàn công trình nhỏ.
- Dầu mỏ bắt đầu được khai thác.
- Hoạt động khoa học kỹ thuật được triển khai.
- Hạn chế.
- Khó khăn yếu kém của kỳ trước chưa khắc phục được.
- Mục tiêu ổn định tình hình kinh tế - xã hội chưa được thực hiện.
- Tiếp tục xây dựng CNXH theo đường lối Đại hội IV. Có điều chỉnh, bổ sung, cụ thể hóa cho từng chặng đường.
Câu 17. Đấu tranh bảo vệ Tổ quốc 1975 - 1979
- Đấu tranh bảo vệ biên giới Tây Nam.
- Sau khi kháng chiến chống Mĩ cứu nước thắng lợi, bọn Pônpốt quay súng bắn lại nhân dân ta.
- Chúng liến tiếp xâm lấn biên giới Tây Nam.
- 22/12/1978, chúng dùng 19 sư đoàn bộ binh, xe tăng đánh chiếm Tây Ninh, mở đầu chiến tranh xâm lược biên giới Tây Nam.
- Thực hiện quyền tự vệ chính đáng, chúng ta đã phản công đánh đuổi bọn Pônpốt khỏi lãnh thổ nước ta.
- Đấu tranh bảo vệ biên giới phía Bắc:
- Trung Quốc là nước láng giềng thân thiện với ta.
- Nhưng từ 1978, Trung Quốc liên tiếp khiêu khích ta ở biên giới phía Bắc.
- 17/2/1979, Trung Quốc dùng 32 sư đoàn tấn công ta dọc biên giới từ Móng Cái đến Phong Thổ ( Lai Châu).
- Thực hiện quyền tự vệ chính đáng, nhân dân ta đã kiên quyết đánh trả, buộc Trung Quốc phải rút hết quân khỏi nước ta 18/3/1979.
Câu 18. Thời gian và sự kiện lịch sử:
Thời gian | Sự kiện |
3-2-1930 8/1945 7-5-1954 30 rạng ngày 31 tháng 1/ 1968 18/12-29/12/1972 27-1-1973 30-4-1975 25/4/1976 22/12/1978 18/3/1979 18/12/1980 |
- Ngày thành lập Đảng cộng sản Việt Nam - Cuộc tổng tấn công và nổi dậy cách mạng tháng 8 - Chiến thắng Điện Biên Phủ - Cuộc tổng tấn công và nổi dậy Mậu Thân 1968 - Trận “Điện Biên Phủ” trên không - Kí hiệp định Pa ri - Chiến thắng chiến dịch Hồ Chí Minh, giải phóng miền Nam thống nhất đất nước - Tổng tuyển cử bầu quốc hội khóa VI - Chiến thắng biên giới Tây Nam - Chiến thắng biên giới phía Bắc - Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam |
- Đường lối đổi mới: Tại 4 Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI ( 12/1986 ) Đường lối đổi mới của Đảng được đề ra, được điều chỉnh, bổ sung và phát triển qua các kỳ đại hội lần thứ VII ( 6/1991),
- Lần VIII ( 6/1996), lần IX ( 4/2001).
ĐỀ 2:
I. Nội dung ôn tập học kì 2 môn Lịch sử lớp 9
- Việt Nam từ sau cách mạng tháng Tám đến toàn quốc kháng chiến
- Việt Nam từ cuối 1946 đến 1954
- Việt Nam 1954 đến 1975
- Việt Nam 1975 đến 2000
II. Câu hỏi ôn tập học kì 2 môn Lịch sử lớp 9
Câu 1. Vì sao nói sau CM tháng Tám, tình hình nước ta như "Ngàn cân treo sợi tóc"? Cách giải quyết của Đảng?
Câu 2. Hoàn cảnh kí kết, nội dung và ý nghĩa hiệp định sơ bộ 6-3-1946 và tạm ước Việt - Pháp 14-9-1946?
Câu 3. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống Thực dân Pháp xâm lược diễn ra trong hoàn cảnh nào? Nội dung của đường lối kháng chiến chống Pháp?
Câu 4. Trình bày những chiến thắng quan trọng của ta trong cuộc kháng chiến chống Thực dân Pháp lần 2? Ý nghĩa?
Câu 5. Nêu nội dung chính của kế hoạch Na-va và quá trình phá sản của nó?
Câu 6. Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954)?
Câu 7. Hoàn cảnh, diễn biến, kết quả và ý nghĩa của phong trào Đồng Khởi (1959 - 1960)
Câu 8. Từ 1954 đến 1973, đế quốc Mĩ đã thực hiện những chiến lược chiến tranh nào ở miền Nam Việt Nam? Nội dung của các chiến lược chiến tranh đó? quân dân Miền Nam đã đánh bại những chiến lược chiến tranh đó của Mĩ như thế nào?
Câu 9. Hiệp định Pa-ri được kí kết trong hoàn cảnh nào? Nội dung và ý nghĩa của nó?
Câu 10. Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước?
Câu 11. Vì sao Đảng ta đề ra đường lối đổi mới? Nội dung và thành tựu nổi bật trong 15 năm thực hiện đổi mới của đất nước?
III. Hướng dẫn trả lời câu hỏi ôn tập học kì 2 môn Lịch sử lớp 9
1. Vì sao nói sau CM tháng Tám, tình hình đất nước như "Ngàn cân treo sợi tóc"? Cách giải quyết của Đảng?
- Tình hình đất nước sau CM tháng Tám 1945: khó khăn chồng chất và phức tạp
- Với danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật, 20 vạn quân Tưởng Giới Thạch và bọn tay sai phản động tràn vào miền Bắc âm mưu lật đổ chính quyền CM. Từ vĩ tuyến 16 vào Nam, quân Anh kéo vào, dọn đường và tạo điều kiện cho Pháp trở lại xâm lược nước ta.
- Các thế lực phản động trong nước ngóc đầu dậy tìm cách phá hoại CM.
- Nền kinh tế nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu và bị chiến tranh tàn phá. Nạn đói kéo dài, sản xuất đình đốn, giá cả tăng vọt đe dọa nghêm trọng đời sống nhân dân.
- Ngân sách nhà nước trống rỗng, chưa kiểm soát được ngân hàng Đông Dương.
- Hơn 90% dân số mù chữ, tệ nạn xã hội lan tràn
- ⇒ Đất nước rơi vào tình thế "Ngàn cân treo sợi tóc'', chính quyền CM bị đe dọa nghiêm trọng
- Biện pháp giải quyết của Đảng:
- Về chính trị: Củng cố và kiện toàn chính quyền CM.
- Ngày 6-1-1946, bầu cử quốc hội khóa I có hơn 90% cử tri tham gia.
- Ngày 2-3-1946, quốc hội họp phiên đầu tiên, lập Ban dự thảo hiến pháp và thông qua danh sách chính phủ liên hiệp kháng chiến do Hồ Chí Minh đứng đầu.
- Bầu cử Hội đồng ND các cấp theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu, thành lập Ủy ban hành chính, kiện toàn và củng cố bộ máy chính quyền nhân dân.
- Ngày 29-5-1946, thành lập Hội liên hiệp quốc dân Việt Nam.
- Diệt giặc đói: Tổ chức quyên góp, lập hũ gạo cứu đói, tổ chức ngày đồng tâm, đẩy mạnh tăng gia sản xuất ...
- Diệt giặc dốt:
- Ngày 8-9-1945, Hồ Chủ Tịch kí sắc lệnh thành lập cơ quan bình dân học vụ.
- Mở lớp học, kêu gọi mọi người dân tham gia xóa nạn mù chữ. Đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục theo tinh thần dân tộc và dân chủ
- Giải quyết khó khăn về tài chính: Kêu gọi nhân dân đóng góp xây dựng "Quỹ độc lập", tổ chức Tuần lễ vàng, ra sắc lệnh phát hành và lưu hành tiền Việt Nam.
- Chống bọn Tưởng Giới Thạch và bọn phản CM:
- Nhân nhượng một số quyền lợi chính trị và kinh tế cho quân Tưởng: nhường 70 ghế quốc hội và một số ghế bộ trưởng, cung cấp một phần lương thực, thực phẩm ....
- Ra lệnh trấn áp bọn phản CM, lập tòa án quân sự trừng trị hành động phá hoại CM của chúng.
- Chống bọn Pháp xâm lược Nam Bộ:
- Quân dân Miền nam anh dũng chống trả bọn xâm lược bằng nhiều hình thức và bằng mọi vũ khí
- Nhân dân Miền Bắc quyên góp, ủng hộ sức người, sức của cho miền Nam chiến đấu.
- Về chính trị: Củng cố và kiện toàn chính quyền CM.
2. Hoàn cảnh kí kết hiệp định sơ bộ 6-3-1946 và tạm ước Việt - Pháp 14-9-1946? Nội dung và Ý nghĩa?
- Hoàn cảnh kí kết Hiệp định sơ bộ (6-3-1946):
- Thực dân Pháp muốn chiếm miền Bắc hoàn thành cuộc xâm lược nước ta lần 2 ⇒ Pháp và Tưởng đã kí hiệp ước Hoa - Pháp (28-2-1946) bắt tay chống phá CM.
- Để loại bớt quân Tưởng, ta chủ động đàm phán, hòa hoãn với Pháp nên đã kí với Pháp Hiệp định sơ bộ ngày 6-3-1946.
- * Nội dung:
- Pháp công nhận Việt Nam là một quốc gia tự do, có chính phủ, nghị viện, quân đội và tài chính riêng nằm trong khối liên hiệp Pháp.
- Việt Nam thỏa thuận cho 15 000 quân Pháp vào miền Bắc thay Tưởng giải giáp quân Nhật và rút dần trong 5 năm
- Hai bên ngừng bắn ở Nam Bộ tạo điều kiện cho cuộc đàm phán chính thức ở Pa-ri.
- ⇒ Cuộc đàm phán chính thức ở Pa-ri thất bại, Hồ Chí Minh đã kí với Pháp bản tạm ước Việt - Pháp ngày 14-9-1946, ta tiếp tục nhượng bộ cho Pháp một số quyền lợi kinh tế, văn hoá ở Việt Nam.
- Ý nghĩa:
- Loại bớt kẻ thù cho CM đó là quân Tưởng, để ta rảnh tay đối phó với quân Pháp.
- Tạo thời gian hòa hoãn cần thiết để ta chuẩn bị mọi mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài với Pháp mà ta biết trước không thể tránh khỏi.
- Thể hiện thiện chí và diệu kế tuyệt vời của Đảng và Bác
3. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược diễn ra trong hoàn cảnh nào? Đường lối kháng chiến chống Pháp ra sao?
- Hoàn cảnh:
- Thực dân Pháp bội ước, vi phạm Hiệp định sơ bộ và tạm ước đã kí kết, tăng cường khiêu khích tiến công ta ở Nam Bộ, Nam Trung bộ, Hải Phòng, Lạng Sơn và Hà Nội.
- Ngày 18-12-1946, Pháp gửi tối hậu thư đòi ta giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, giao quyền kiểm soát Thủ đô cho chúng, nếu ta không chấp thuận chúng sẽ hành động ngày 20-12-1946
- ⇒ Trước dã tâm đen tối của kẻ thù, Trung ương Đảng quyết định phát động toàn quốc kháng chiến.
- Tối 19-12-1946, Hồ Chủ Tịch ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến -> 20 giờ ngày 19-12-1946 tiếng súng kháng chiến c toàn quốc bùng nổ.
- Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược:
- Nội dung đường lối kháng chiến chống Pháp được thể hiện trong các văn kiện: Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chủ Tịch, chỉ thị Toàn dân kháng chiến của Đảng và tác phẩm "Kháng chiến nhất định thắng lợi" của tổng bí thư Trường Chinh
- Đường lối kháng chiến đó là: Chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh, tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.
4. Trình bày những chiến thắng quan trọng của ta trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp lần 2?
- Chiến thắng Việt Bắc thu đông 1947:
- Hoàn cảnh:
- Thực dân Pháp tấn công Việt Bắc nhằm tiêu diệt cơ quan đầu nào và lực lượng chủ lực của ta, đồng thời khóa chặt biên giới Việt – Trung.
- Ngày 7-10-1947, Pháp huy động 3 cánh quân (không quân, quân bộ, quân thủy) tấn công tạo thành 2 gọng kìm bao vây Việt Bắc.
- Diễn biến:
- Quân ta chủ động bao vây, chia cắt, phục kích quân địch ở Bắc Cạn, Chợ Đồn, Chợ Mới tiêu diệt cánh quân dù.
- Tổ chức phục kích, chặn đánh ở đèo Bông Lau, Đoan Hùng và Khe Lau chia cắt và tiêu diệt lực lượng địch.
- Kết quả: Đẩy lùi cuộc tấn công của địch, bảo toàn căn cứ địa Việt Bắc.
- Ý nghĩa:
- Đánh bại kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của Pháp, buộc chúng phải chuyển sang đánh lâu dài với ta.
- Cổ vũ và tạo niềm tin cho quân dân ta, giúp bộ đội ta ngày càng trưởng thành.
- Hoàn cảnh:
- Chiến thắng Biên Giới thu đông 1950:
- Hoàn cảnh:
- Pháp liên tiếp thất bại trên chiến trường Đông Dương và ngày càng lệ thuộc vào Mĩ.
- Mĩ can thiệp trự tiếp vào cuộc chiến tranh Đông Dương.
- CM Trung Quốc thắng lợi, tình hình thế giới thay đổi có lợi cho ta.
- ⇒ Pháp âm mưu thực hiện "Kế hoạch Rơ-ve", khóa chặt biên giới Việt - Trung, thiết lập hành lang Đông - Tây, xây dựng tuyến phòng thủ trên đường số 4, chuẩn bị tấn công Việt Bắc lần 2.
- Diễn biến:
- Tháng 6-1950, ta quyết định chủ động mở chiến dịch Biên giới nhằm tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch, khai thông biên giới, mở rộng và củng cô căn cứ địa Việt Bắc.
- Ngày 18-9-1950, quân ta tấn công và tiêu diệt Đông Khê - môt vị trí quan trọng trên đường số 4, cắt đôi tuyến phòng thủ của địch, cô lập Cao Bằng, uy hiếp Thất Khê.
- Quân ta mai phục, chạn đánh địch trên đường rút chạy ở Thất Khê, Na Sầm, và trên đường số 4.
- Ngày 22-10-1950, quân địch rút chạy khỏi đường số 4.
- Kết quả: Giải phóng biên giới Việt - Trung, khai thông biên giới, chọc thủng hành lang đông - tây, mở rộng vùng giải phóng với 35 vạn dân, phá sản kế hoach Rơ-ve.
- Ý nghĩa:
- Đưa cuộc kháng chiến của ta phát triển thêm một bước mới, giúp ta từng bước giành thế chủ động trên chiến trường.
- Khẳng định sự trưởng thành vượt bậc của bộ đội chủ lực.
- Hoàn cảnh:
- Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ (7-5-1954)
- Điện Biên Phủ là một tập đoàn cứ điểm mạnh nhất ở Đông Dương, được Pháp - Mĩ xây dựng 49 cụm cứ điểm chia thành 3 phân khu rất kiên cố. Điện Biên Phủ được chúng coi là "Pháo đài bất khả xâm phạm" - là khâu chính của kế hoạch Na-Va.
- Tháng 12-1953, Đảng quyết định mở chiến dịch tấn công Điện Biên Phủ, quân dân cả nước tích cực chuẩn bị cho chiến dịch quan trọng này.
- Diễn biến: Gồm 3 đợt tấn công:
- Đợt 1: Từ 13-3 đến 17-3-1954: Tấn công phân khu Bắc gồm 3 vị trí Him Lam, Độc Lập và Bản Kéo.
- Đợt 2: Từ 30-3 đến 26-4-1954: Quân ta tấn công tiêu diệt các cứ điểm phía đông phân khu trung tâm Mường Thanh. Đây là đợt tấn công diễn ra dai dẳng, quyết liệt và kéo dài nhất. Ta đã cắt đôi sân bay Mường Thanh, siết chặt vòng vây, cô lập Mường Thanh với Hồng Cúm.
- Đợt 3: Từ 1-5 đến 7-5-1954 : Đồng loạt tấn công các cứ điểm còn lại ở phân khu trung tâm Mường Thanh và phía nam Hồng Cúm. Chiều 7-5, toàn bộ tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ bị tiêu diệt, lá cờ chiến thắng đã tung bay trên nóc hầm của tường Đơ Ca-xtơ-ri, toàn bộ ban tham mưu của địch cùng Đơ Ca- xtơ-ri lũ lượt kéo nhau ra hàng, chiến dịch Điện Biên Phủ toàn thắng.
- Kết quả: Diệt và bắt sống 16 200 tên giặc, bắn rơi 62 máy bay, tịch thu toàn bộ vũ khí, phương tiện chiến tranh.
- Ý nghĩa:
- Phá sản hoàn toàn kế hoạch Na-va.
- Buộc Pháp phải kí hiệp định Gơ-ne-vơ chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở bán đảo Đông Dương vào ngày 21-7-1954.
5. Nêu nội dung chính của kế hoạch Na-va và quá trình phá sản của nó?
- Kế hoạch Na-va:
- Hoàn cảnh: Sau 8 năm trở lại xâm lược Việt Nam, Pháp lên tiếp chuốc lấy thất bại, lực lượng bị tổn thất, kinh tế, chính trị khủng hoảng, ngày càng lệ thuộc vào Mĩ.
- ⇒ Ngày 7-5-1953 Na-va được cử làm tổng chỉ huy quân độ Pháp tại Đông Dương và vạch ra kế hoạch Na-va với hy vọng kết thúc chiến tranh trong danh dự.
- Nội dung: Gồm 2 bước
- Bước 1: Thu đông 1953 và xuân 1954: Giữ thế phòng ngự chiến lược miền Bắc, tiến công chiến lược miền Trung và Nam Đông Dương.
- Bước 2: Thu đông 1954 Tiến công chiến lược miền Bắc, giành thắng lợi quân sự quyết định, kết thúc chiến tranh.
- Thực hiện:
- Tăng viện trợ của Mĩ lên 73% chiến phí.
- Tập trung quân ở đồng bằng Bắc Bộ 44 tiểu đoàn, tăng cường ngụy quân.
- Quá trình bị phá sản của kế hoạch Na-va:
- Ta mở hàng loạt các cuộc tiến công trong chiến cuộc đông xuân 1953 - 1954, từng bước phá sản kế hoạch Na-va:
- Tiến công Tây Bắc (Tháng 12-1953), giải phóng Lai Châu.
- Tiến công Trung Lào (tháng 12-1953) giải phóng Thà Khẹt.
- Tiến công Thượng Lào( tháng 1-1954) giải phóng Phong xa-lỳ.
- Tiến công thị xã Kon Tum (tháng 2-1954), uy hiếp Plây-cu.
- ⇒ Kết quả: Các cuộc tấn công của ta buộc địch phân tán lực lượng thành 5 điểm: Đồng bằng Bắc Bộ, Điện Biên phủ, Xê - nô, Luông pha - băng, và Plây-cu -> Kế hoạch Na-va bước đầu bị phá sản ở khâu tập trung quân.
- Từ ngày 13-3 đến 7-5-1954, ta mở chiến dịch Điện Biên Phủ với 3 đợt tấn công đã tiêu diệt tập đoàn cứ điểm này, phá sản hoàn toàn kế hoạch Na-va.
- Ta mở hàng loạt các cuộc tiến công trong chiến cuộc đông xuân 1953 - 1954, từng bước phá sản kế hoạch Na-va:
6. Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Pháp lần 2?
- Nguyên nhân thắng lợi:
- Sự lãnh đạo sang suốt của Đảng đứng đầu là Bác với đường lối đúng đắn, sáng tạo, linh hoạt.
- Có hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân, có lực lượng 3 thứ quan hùng hậu và không ngừng lớn mạnh, có hậu phương vững chắc về mọi mặt.
- Sự hợp tác chiến đấu giữa 3 nước Đông Dương và sự ủng hộ, giúp đỡ của các nước dân chủ trên thế giới, nhất là Liên Xô và Trung Quốc.
- Ý nghĩa lịch sử:
- Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược và ách thống trị của thực dân Pháp kéo dài gần 1 thế kỉ trên nước ta, Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng tiến lên CNXH, tạo điều kiện giải phóng miền Nam thống nhất đất nước.
- Giáng một đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược và nô dịch của chủ nghĩa đế quốc, làm tan rã hệ thống thuộc địa của chúng, cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. Tạo điều kiện thuận lợi cho CMLào và Cam-pu-chia giành thắng lợi.
7. Hoàn cảnh, diễn biến, kết quả và ý nghĩa của phong trào Đồng khởi (1959-1960)
- Hoàn cảnh:
- Từ 1957-1959, Mĩ - Diệm mở rộng chiến dịch "Tố cộng, diệt cộng", tăng cường khủng bố, đàn áp CM, thực hiện đạo luật 10/59 đặt cộng sản ngoài vòng pháp luật, lê máy chém. Đi khắp miền Nam tàn sát những người vô tội.
- Đầu năm 1959, Hội nghị lần thứ 15 của trung ương Đảng đã xác định con đường cơ bản của CM Miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền, kết hợp lực lượng chính trị với lực lượng vũ trang.
- Có nghị quyết soi đường,dẫn lối, phong trào nổi dậy của quần chúng diễn ra ngày càng mạnh mẽ và lan rộng khắp Miền Nam thành cao trào CM với cuộc "Đồng khởi", tiêu biểu là ở Bến Tre ngày 17-1-1960.
- Diễn biến:
- Ngày 17-1-1960, nhân dân huyện Mỏ Cày tỉnh Bến Tre đòng loạt nổi dậy đánh đồn bốt, diệt ác ôn, giải tán chính quyền địch. Phong trào nhanh chóng lan rộng khắp tỉnh Bến Tre, phá vỡ từng mảng lớn chính quyền địch ở thôn xã.
- Từ Bến Tre, phong trào Đồng khởi như nước vỡ bờ, nhanh chóng lan rộng khắp Tây Nguyên, Nam Bộ và một số nơi ở Trung Trung Bộ.
- Kết quả: Tiêu diệt chính quyền địch và thành lập chính quyền CM tự quản ở thôn xã.
- Ý nghĩa:
- Giáng một đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mĩ, làm lung lay tận gốc chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm.
- Tạo bước phát triển nhảy vọt cho CM Miền Nam: Từ thế giữ gìn lực lượng chuyển sang thế tiến công.
- Phá sản hoàn toàn chiến lược chiến tranh đơn phương của Mĩ, bảo vệ miền Bắc.
- Dẫn đến sự ra đời của Mặt trân Dân tộc giải phóng Miền Nam Việt Nam ngày 20-12-1960.