YOMEDIA

Bộ 10 đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn năm học 2018-2019 có lời giải chi tiết

Tải về
 
NONE

Bộ 10 đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn năm học 2018-2019 có lời giải chi tiết được Học247 biên tập và tổng hợp từ các đề thi từ các Sở GD&ĐT trên cả nước. Với bộ đề thi gồm đề thi và đáp án chi tiết, các em sẽ có thêm một tư liệu tham khảo khi ôn thi vào lớp 10 năm học 2019-2020 đạt kết quả.

ADSENSE
YOMEDIA

ĐỀ 1:

SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC                                                   KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
                                                                                                             NĂM HỌC 2018-2019          

      ĐỀ CHÍNH THỨC                                                                            Môn: Ngữ Văn

                                                                    Thời gian làm bài 120 phút, không kể thời gian giao đề

Câu 1 (2.0 điểm)

Thiếp sở dĩ nương tựa vào chàng vì có cái thú vui nghi gia nghi thất. Nay đã bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió; khóc tuyết bông hoa rụng cuống, kêu xuân cát én lìa đàn, nước thấm buồm xa, đâu còn có thể lại lên núi Vọng Phu kia nữa.

(Ngữ văn 9, Tập một, NXB GDVN, 2015, trang 45)

a/ Đoạn văn trên được trích từ tác phẩm nào? Ai là tác giả? (0,5 điểm)

b/ Chỉ ra cặp đại tự xưng hô trong đoạn văn trên. (0,5 điểm)

c/ Cụm từ nghi gia nghi thất có nghĩa là gì? (0,5 điểm)

d/ Nêu hàm ý của câu văn: Nay đã bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió; khóc tuyết bông hoa rụng cuống, kêu xuân cát én lìa đàn, nước thấm buồm xa, đâu còn có thể lại lên núi Vọng Phu kia nữa. (0,5 điểm)

Câu 2 (3,0 điểm)

Viết một đoạn văn bày tỏ suy nghĩ của em về ý nghĩa của việc biết tự hào về bản thân. Trong đoạn văn có sử dụng ít nhất một phép liên kết câu (chỉ ra phép liên kết cấu đó) và một câu văn có chứa thành phần biệt lập tỉnh thái (gạch chân thành phần đó).

Câu 3 (5,0 điểm)

Cảm nhận của em về vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên trong đoạn thơ sau:

Ngày xuân con én đưa thoi,

Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi.

Cỏ non xanh tận chân trời,

Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.

(...)

Tà tà bóng ngả về tây,

Chị em thơ thẩn dan tay ra về.

Bước dần theo ngọn tiểu khê,

Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh.

Nao nao dòng nước uốn quanh,

Nhịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.

(Cảnh ngày xuân, trích Truyện Kiều, Nguyễn Du,
Ngữ văn 9, Tập một, NXB GDVN, 2015, trang 84-85)

ĐỀ 2:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KIÊN GIANG               KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT

             ĐỀ THI CHÍNH THỨC                                                    NĂM HỌC 2018-2019

             (Đề thi có 02 trang)                                                       MÔN THI: NGỮ VĂN

                                                                                                     Ngày thi: 06/6/2018

                                                                          Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề)

 

Câu 1 (1.5 điểm).

Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu:

Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão nếu như con nít. Lão hu hu khóc...

(Nam Cao, Lão Hạc, Ngữ văn 8, tập một, NXB Giáo dục, 2017, trang 42)

a) Tìm những từ trong trường từ vựng chỉ hoạt động và chỉ bộ phận của cơ thể trong đoạn văn trên?

b) Các câu trong đoạn văn trên được liên kết với nhau bằng phép liên kết nào là chủ yếu?

Câu 2 (1.5 điểm). Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu:

“...Đất nước bốn nghìn năm

Vất vả và gian lao

Đất nước như vì sao

Cứ đi lên phía trước.”

a) Đoạn thơ được trích từ bài thơ nào? Do ai sáng tác?

b) Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ: Đất nước như vì sao

Câu 3 (2.0 điểm)

Anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) bàn về một thói quen xấu cần phải được thay đổi trong giới trẻ hiện nay.

Câu 4 (5.0 điểm)

Cảm nhận của anh/ chị về hình ảnh người lao động trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của nhà thơ Huy Cận. (SGK Ngữ văn 9 tập 1, NXB Giáo dục, 2017)

ĐỀ 3

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI                       KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT

                                                                                                           Năm học: 2018 - 2019

                                                                                                            Môn thi: Ngữ văn

                                                                                                          Ngày thi: 06/07/2018

Phần I:

Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá là một khúc trăng ca về lao động và về thiên nhiên đất nước.

1. Cho biết tên tác giả và năm sáng tác của bài thơ ấy?

2. Xác định các từ thuộc trường từ vựng chỉ thiên nhiên ở những câu thơ sau:

“Thuyền ta lái gió với buồm trăng

Lướt giữa mây cao với biển bằng”.

Biện pháp tu từ nói quá cùng hình ảnh giàu sức liên tưởng được sử dụng trong hai câu này có tác dụng gì?

3. Ghi lại chính xác câu thơ trong một bài thơ của Chủ tịch Hồ Chí Minh mà em đã được học ở chương trình Ngữ Văn Trung học cơ sở cũng có hình ảnh con thuyền trong đêm trăng.

4. Viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo cách lập luận diễn dịch làm rõ hình ảnh người lao động ở khổ thơ dưới đây, trong đó có sử dụng phép lặp để liên kết và câu có thành phần phụ chú (gạch chân từ ngữ dùng làm phép lặp và thành phần phụ chú).

“Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng,

Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng,

Vảy bạc đuôi vàng loé rạng đông,

Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng”.

(Trích Ngữ văn 9 tập 1)

Phần II:

Sau đây là một phần của cuộc trò chuyện giữa Phan Lang và Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Du):

“Phan nói:

- Nhà cửa tiên nhân của nương tử, cây cối thành rừng, phần mộ tiên nhân của nương tử có gai rợp mắt, nương tử dù không nghĩ đến nhưng tiên nhân của nương tử còn mong đợi thì sao?

Nghe đến đây, Vũ Nương ứa nước mắt khóc rồi quả quyết đổi giọng mà rằng:

- Có lẽ không thể gửi hình ẩn bóng ở đây được mãi để mang tiếng xấu xa. Và chăng ngựa hồ Gươm gió bấc, chim Việt đậu cành nam. Cảm vì nỗi ấy, tôi tất phải tìm về có ngày”.

(Trích Ngữ văn 9 tập 1)

1. Phan Lang trò chuyện với Vũ Nương trong hoàn cảnh nào? Từ “tiên nhân” được nhắc tới trong lời của Phan Lang để chỉ những ai?

2. Vì sao khi nghe Phan Lang nói, Vũ Nương “ứa nước mắt khóc” và quả quyết “tôi tất phải tìm về có ngày”.

3. Em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng 2/3 trang giấy thi) về vai trò của gia đình trong cuộc sống mỗi chúng ta?

ĐỀ 4:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHÚ THỌ                  KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT              

   ĐỀ THI CHÍNH THỨC                                                       NĂM HỌC 2018 - 2019

    (Đề thi có 01 trang)                                                              Môn: NGỮ VĂN

                                                              Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề

Câu 1 (2.0 điểm)

Đọc đoạn thơ và trả lời các câu hỏi:

Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã

Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang

Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng

Rướn thân trắng bao la thâu góp gió...

(Ngữ văn 8, tập hai, NXB Giáo dục, 2014)

a) Đoạn thơ trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?

b) Tìm các từ cùng trường từ vựng chỉ sự vật có liên quan đến nghề chài lưới.

c) Chỉ rạ và nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong đoạn thơ trên.

Câu 2 (2,0 điểm)

Bên cạnh những lợi ích, mạng xã hội Facebook còn có tác hại không nhỏ đối với giới trẻ. Hãy viết một đoạn văn (khoảng 10 đến 12 câu) trình bày suy nghĩ của em về tác hại của mạng xã hội Facebook.

Câu 3 (6,0 điểm)

Cảm nhận của em về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng - Kim Lân. Qua đó, em rút ra bài học gì để phát huy lòng yêu nước trong thời đại ngày nay.

ĐỀ 5:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÌNH DƯƠNG                               ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10

ĐỀ CHÍNH THỨC Năm học 2018 - 2019                                         Môn: Ngữ Văn (Chung)

                                                                                                                 Thời gian làm bài: 120 phút

 

Câu 1 (2.0 điểm). Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:

.... “Người đồng mình thương lắm con ơi

Cao đo nỗi buồn

Xa nuôi chí lớn.

Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn

Sống trên đá không chê đá gập ghềnh

Sống trong thung không chê thung nghèo đói

Sống như sông như suối

Lên thác xuống ghềnh

Không lo cực nhọc

Người đồng mình thô sơ da thịt

Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con”...

(Theo Ngữ văn 9, tập hai, trang 72, NXB Giáo dục, 2007)

a. Đoạn thơ trên được trích từ tác phẩm nào? Cho biết tên tác giả.

b. Giải nghĩa cụm từ “Người đồng mình”.

- Qua hai câu thơ của đoạn trích:

“Sống trên đá không chê đá gập ghềnh

Sống trong thung không chê thung nghèo đói”.

Em hãy cho biết “Người đồng mình” sống ở vùng nào và đặc điểm của  hoàn cảnh sống ở đó ra sao?

c. Tìm và nêu ý nghĩa của biện pháp tu từ so sánh có trong đoạn thơ trên.

d. Qua lời tâm tình của đoạn thơ, người cha mong ước ở con cách sống như thế nào?

Câu 2 (1.0 điểm)

Trong đoạn văn sau có lỗi sai. Em hãy chỉ ra, giải thích lỗi sai và chữa lại cho đúng.

- Thúy Kiều và Thúy Vân là hai chị em. Tuy nhiên, Thúy Kiều là chị, Thúy Vân là em. Họ đều là những người con gái nết na, thùy mị.

Câu 3 (2.0 điểm).

“... Luôn dậy sớm; luôn đúng hẹn, giữ lời hứa; luôn đọc sách... là những thói quen tốt...”.

(Theo Băng Sơn - Giao tiếp đời thường)

Trong những thói quen tốt được nêu trên, em hãy chọn một thói quen em cần được rèn luyện. Viết một đoạn văn nghị luận xã hội (khoảng 10 - 15 dòng) trình bày suy nghĩ của em về việc rèn luyện thói quen tốt ấy.

Câu 4 (5.0 điểm)

Phân tích tình cảm sâu nặng và cao đẹp của nhân vật ông Sáu dành cho con trong đoạn trích “Chiếc lược ngà” của nhà văn Nguyễn Quang Sáng.

(Theo Ngữ văn 9, tập một, trang 195, NXB Giáo dục, 2008)

ĐỀ 6:

SỞ GD&ĐT BẠC LIÊU                                           KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT

                                                                                          NĂM HỌC 2018-2019          

 ĐỀ CHÍNH THỨC                                                                  Môn: Ngữ Văn

                                                                      Thời gian làm bài 120 phút, không kể thời gian giao đề

Câu 1: (6,0 điểm)

Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu:

“Lúc đó nồi cơm sôi lên sùng sục. Nó hơi sợ, nó nhìn xuống, vẻ nghĩ ngợi, nhắc không nổi, nó lại nhìn lên. Tiếng cơm sôi như thúc giục nó. Nó nhăn nhó muốn khóc. Nó nhìn nồi cơm, rồi nhìn lên chúng tôi. Thấy nó luýnh quýnh tôi vừa tội nghiệp vừa buồn cười, nghĩ chắc thế nào nó cũng chịu thua. Nó loay hoay rồi nhón gót lấy cái vá múc ra từng vá nước, miệng lẩm bẩm điều gì không rõ. Con bé đáo để thật.”

a. Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? Tác giả là ai? Văn bản ra đời trong hoàn cảnh nào? (3,0 điểm)

b. Xác định nội dung chính của đoạn văn. (1,0 điểm)

c. Chỉ ra và nêu tác dụng của 2 từ láy trong đoạn văn trên. (2,0 điểm)

Câu 2: (6,0 điểm)

“Sáng 22/2, đường dây nóng của Trung tâm Điều phối tạng Hà Nội nhận một cuộc điện thoại đặc biệt. Đầu dây bên kia tự xưng tên Nguyễn Trần Thùy Dương (33 tuổi, thôn Tân Mỹ, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội). Chị Dương nghẹn ngào đưa lời: “Con tôi-bé gái Nguyên Hải An mới 7 tuổi, 3 tháng đang trong tình trạng hôn mê do tụ cầu não xâm lấn. Gia đình có nguyện vọng hiến tặng nội tạng của cháu cho những bạn nhỏ khác đang bị bệnh chờ ghép tạng, muốn sẽ được nghe tiếng trái tim của con gái mình còn đập trong lòng ngực một bạn trẻ nào đó...”

Bé An nhập viện ngày 15/1/2018. Cũng kể từ ngày đó, chị Dương xin nghỉ việc để đồng hành cùng con gái bé nhỏ. Chị hay kể cho con nghe về chuyện hiến tăng nội tạng cho người bị bệnh. Một lần, khi còn tỉnh táo bé An tâm sự với mẹ “ Con cũng muốn sau này làm thế nào khi mất đi, những bộ phận vẫn còn tồn tại, vẫn sống trên cơ thể của người khác...”

(Theo Kenh 14.vn, ngày 27-2-2018).

Từ nội dung trong đoạn tin trên, hãy viết một bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về câu nói: “Cho đi là còn mãi mãi”.

Câu 3: (8,0 điểm) Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:

“Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác

Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát

Ôi hàng tre xanh xanh Việt Nam

Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng.

Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng

Thấy một mặt trời trong lăng rất đô.

Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ

Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân...”

(Trích Viếng lăng Bác -Viễn Phương, Ngữ văn 9, Tập 2, NXBGD 2005, tr.58)

ĐỀ 7:

SỞ GD&ĐT BÌNH PHƯỚC                                        KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT

   ĐỀ THI CHÍNH THỨC                                                          NĂM HỌC 2018-2019

   (Đề thi có 01 trang)                                                            MÔN THI: NGỮ VĂN

                                                                                                         Ngày thi: 01/6/2018

                                                                         Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề)

 

Câu 1 (1,0 điểm). Cho khổ thơ sau:

Từ hồi về thành phố

quen ánh điện,cửa gương

vầng trăng đi qua ngõ

như người dưng qua đường

(Ngữ văn 9 Tập 1, NXB Giáo dục, 2015)

a. Khổ thơ trên được trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?

b. Nêu ngắn gọn nội dung chính của khổ thơ trên.

Câu 2 (1,0 điểm). Chỉ ra những từ ngữ làm phương tiện liên kết và các phép liên kết câu trong đoạn trích sau:

Không tư tưởng, con người có thể nào còn là con người. Nhưng trong nghệ thuật, tư tưởng từ ngay cuộc sống hàng ngày nảy ra, và thấm trong tất cả cuộc sống.

(Tiếng nói của văn nghệ, Nguyễn Đình Thi)

Câu 3 (2,0 điểm). Có ý kiến cho rằng: Tình bạn chân chính là viên ngọc quý.

Qua ý kiến trên, hãy viết bài văn ngắn (không quá một trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về tình bạn chân chính.

Câu 4 (6,0 điểm).

Cảm nhận của em về nhân vật Phương Định trong truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê

(Phần trích Ngữ văn 9, Tập 2, NXB Giáo dục, 2015).

ĐỀ 8

SỞ GD&ĐT ĐỒNG THÁP                       KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CHUYÊN

                                                                                                Năm học: 2018 - 2019

                                                                                               Môn thi: Ngữ văn cơ sở

                                                                                                  Ngày thi: 06/07/2018

 

Câu 1. (2.0 điểm)

a) Tìm và nêu tác dụng của biện pháp tu từ chính trong hai dòng thơ sau:

Ôi tiếng Việt như đất cày, như lụa

Ống tre ngà mềm mại như tơ.

(Lưu Quang Vũ, Tiếng Việt)

b) “ …Nhưng sao lại nảy ra cái tin như vậy được? Mà thằng chánh Bệu thì đích là người làng không sai rồi. Không có lửa làm sao có khói? Ai người ta hơi đâu bịa tạc ra những chuyện ấy làm gì. Chao ôi! Cực nhục chưa, cả làng Việt gian! Rồi đây biết làm ăn, buôn bán ra sao?"

(Ngữ văn 9, tập một, tr.166, NXB Giáo dục)

- Đoạn trích trên trích từ tác phẩm nào? Do ai sáng tác?

- Cái tin như vậy mà nhân vật nhắc tới trong đoạn trích trên là tin gì?

Câu 2. (3,0 điểm)

Thầy giáo Văn Như Cương - người truyền lửa học tập, học làm người của nền giáo dục Việt Nam từng nói: Các em có thể trở thành những nhà kỹ thuật có chuyên môn, những nhà nghiên cứu thành công những doanh nghiệp tầm cỡ, những nhà lãnh đạo xuất sắc. Nhưng trước hết phải là người tử tế.

(Nguồn: Báo điện tử https://tuoitre.vn, ngày 09/10/2017)

Viết một đoạn văn bày tỏ suy nghĩ của em về người tử tế và vì sao trước hết phải là người tử tế.

Câu 3. (5,0 điểm)

Vắng lặng đến phát sợ. Cây còn lại xơ xác. Đất nóng. Khói đen vật vờ từng cụm trong không trung, che đi những gì từ xa. Các anh cao xạ có nhìn thấy chúng tôi không? Chắc có, các anh ấy có những cái ống nhòm có thể thu cả trái đất vào tầm mắt. Tôi đến gần quả bom. Cảm thấy có ánh mắt các chiến sĩ theo dõi mình, tôi không sợ nữa. Tôi sẽ không đi khom. Các anh ấy không thích cái kiểu đi khom khi có thể cứ đàng hoàng mà bước tới.

Quả bom nằm lạnh lùng trên một bụi cây khô, một đầu vùi xuống đất. Đầu này có vẽ hai vòng tròn màu vàng…

Tôi dùng xẻng nhỏ đào đất dưới quả bom. Đất rắn. Những hòn sỏi theo tay tôi bay ra hai bên. Thỉnh thoảng lưỡi xẻng chạm vào quả bom. Một tiếng động sắc đến gai người cứa vào da thịt tôi. Tôi rùng và bỗng thấy tại sao mình làm quá chậm. Nhanh lên một tí! Vỏ quả bom nóng. Một dấu hiệu chẳng lành. Hoặc là nóng từ bên trong quả bom. Hoặt là mặt trời nung nóng.

Chị Thảo thổi còi. Như thế là đã hai mươi phút qua. Tôi cẩn thận bỏ gói thuốc mìn xuống cái lỗ đã đào, châm ngòi. Dây mìn dài, cong, mềm. Tôi khỏa đất rồi chạy lại chỗ ẩn nấp của mình.

Hồi còi thứ hai của chị Thao. Tôi nép người vào bức tường đất, nhìn đồng hồ. Không có gió. Tim tôi cũng đập không rõ. Dường như vật duy nhất vẫn bình tĩnh, phớt lờ mọi biến động chung là chiếc kim đồng hồ. Nó chạy, sinh động và nhẹ nhàng, đè lên những con số vĩnh cửu. Còn đằng kia, lửa đang chui bên trong cái dây mìn, chui vào ruột quả bom…

Quen rồi. Một ngày chúng tôi phá bom đến năm lần. Ngày nào ít: ba lần. Tôi có nghĩ tới cái chết. Nhưng một cái chết mờ nhạt, không cụ thể. Còn cái chính: liệu mìn có nổ, bom có nổ không? Không thì làm cách nào để châm mìn lần thứ hai? Tôi nghĩ thế, nghĩ thêm: đứng cẩn thận, mảnh bom ghim vào cánh tay thì khá phiền. Và mồ hôi thấm vào môi tôi, mằn mặn, cát lạo xạo trong miệng.

Nhưng quả bom nổ. Một thứ tiếng kì quái, đến váng óc. Ngực tôi nhói, mắt cay mãi mới mở ra được. Mùi thuốc bom buồn nôn. Ba tiếng nổ nữa tiếp theo. Đất rơi lộp bộp, tan đi âm thầm trong những bụi cây. Mảnh bom xé không khí, lao và rít vô hình trên đầu.”..

(Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi, Ngữ văn 9, tập hai, tr.117 - 118, NXBGiáo dục)

Cảm nhận của em về nhân vật Phương Định trong đoạn trích trên. Từ đó liên hệ với hình ảnh người lính trong tác phẩm Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật (Ngữ văn 9 tập một) để nhận xét vẻ đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam thời chống Mỹ.

ĐỀ 9:

     SỞ GD&ĐT LÀO CAI                                       KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT              

   ĐỀ THI CHÍNH THỨC                                                       NĂM HỌC 2018 - 2019

                                                                                                       Môn: NGỮ VĂN

                                                              Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề

I. PHẦN I: ĐỌC HIỂU (2,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Lớp trẻ Việt Nam cần nhận ra những cái mạnh, cái yếu của con người Việt Nam để rèn những thói quen tốt khi bước vào nền kinh tế mới.

Tết năm nay là sự chuyển tiếp giữa hai thế kỉ, và hơn thế nữa, là sự chuyển tiếp giữa hai thiên niên kỉ. Trong thời khắc như vậy, ai ai cũng nói tới việc chuẩn bị hành trang bước vào thế kỉ mới, thiên niên kỉ mới.

Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất. Từ cổ chí kim, bao giờ con người cũng là động lực phát triển của lịch sử. Trong thế kỉ tới mà ai ai cũng thừa nhận rằng nền kinh tế tri thức sẽ phát triển mạnh mẽ thì vai trò con người lại càng nổi trội.

Cần chuẩn bị những cái cần thiết trong hành trang mang vào thế kỉ mới, trong khi chúng ta đã chứng kiến sự phát triển như huyền thoại của khoa học và công nghệ, làm cho tỉ trọng trí tuệ trong một sản phẩm ngày càng lớn. Chắc rằng chiều hướng này sẽ ngày càng gia tăng. Một phần dưới tác động của những tiến bộ khoa học và công nghệ, sự giao thoa, hội nhập giữa các nền kinh tế chắc chắn sẽ sâu rộng hơn nhiều.

(Trích Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới, Vũ Khoan, SGK Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục)

Câu 1 (0.25 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên?

Câu 2 (0.25 điểm): Phần gạch chân trong câu văn: “Trong thời khắc như vậy, ai ai cũng nói tới việc chuẩn bị hành trang bước vào thế kỉ mới, thiên niên kỉ mới,” thuộc thành phần gì của câu?

Câu 3 (0.75 điểm): Theo tác giả, trong những hành trang chuẩn bị vào thế kỉ mới thì sự chuẩn bị nào là quan trọng nhất? Vì sao?

Câu 4. (0.75 điểm): Là một học sinh, em nhận thấy mình cần phải làm gì để đóng góp công sức vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước? Trả lời trong khoảng từ 3 đến 5 câu văn.

II.  PHẦN II: LÀM VĂN (8.0 điểm)

Câu 1 (3.0 điểm):

Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về ý kiến được đưa ra trong phần đọc hiểu: Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất.

Câu 2 (5.0 điểm):

Nhận xét về nhân vật Phượng Định trong truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” (Lê Minh Khuê), có ý kiến cho rằng: Phương Định không chỉ là một cô gái có tâm hồn nhạy cảm, trẻ trung, trong sáng, nhiều mơ mộng mà còn là người có tinh thần trách nhiệm cao luôn hết lòng vì nhiệm vụ.

Hãy phân tích nhân vật Phương Định trong truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” (Lê Minh Khuê) để làm nổi bật những phẩm chất trên, liên hệ với vẻ đẹp tâm hồn và tinh thần trách nhiệm trong công việc của nhân vật anh thanh niên (Truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa - Nguyễn Thành Long). Từ đó, em có suy nghĩ gì về trách nhiệm của tuổi trẻ ngày nay trong thời đại mới?

ĐỀ 10:

SỞ GD&ĐT VĨNH LONG                                       KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT              

   ĐỀ THI CHÍNH THỨC                                                       NĂM HỌC 2018 - 2019

                                                                                                       Môn: NGỮ VĂN

                                                              Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề

I. ĐỌC HIỂU: (3,0 điểm).

Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

Buồn trông cửa bể chiều hôm,

Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa

Buồn trông ngọn nước mới sa.

Hoa trôi man mác biết là về đâu?

Buồn trông nội cỏ rầu rầu,

Chân mây mặt đất một màu xanh xanh

...(1)

... (2).

(Trích Kiều ở lầu Ngưng Bích, Ngữ văn 9, Tập một, Nxb Giáo dục Việt Nam)

Câu 1: Chép chính xác 2 câu thơ còn thiếu vào 2 đầu “...” (1), (2) trong đoạn thơ trên. (0.5 điểm)

Câu 2: Ngoài ngôn ngữ độc thoại, tác giả chủ yếu dùng nghệ thuật nào để miêu tả nội tâm của Thúy Kiều? (0.5 điểm)

Câu 3: Hai câu thơ cuối trong đoạn thơ vừa hoàn chỉnh gợi liên tưởng gì về tâm trạng hiện tại và cuộc sống tương lai của Thúy Kiều? (1.0 điểm)

Câu 4: a) Kể tên các cách thức để phát triển từ vựng tiếng Việt. (0.5 điểm)

b) Đặt một câu trong đó có sử dụng từ Hán Việt thể hiện thái độ ngợi ca Truyện Kiều - Nguyễn Du. (0.5 điểm)

II. LÀM VĂN: (7,0 điểm)

Câu 1: (2.0 điểm) Viết đoạn văn (khoảng một trang giấy thi) trình bày suy nghĩ về tính khiêm tốn.

Câu 2: (5.0 điểm)

Phân tích đoạn thơ sau,  trích  Viếng  lăng  Bác  -  Viễn  Phương  và  nêu  suy  nghĩ  cùng  định hướng của bản thân để xứng đáng với những hi sinh của Bác.

Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác

Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát

Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam

Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng.

Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng

Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.

Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ

Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân...

(Ngữ văn 9, Tập hai, Nxb Giáo dục Việt Nam)

---Hết---

GỢI Ý GIẢI ĐÁP

ĐỀ 1 

Câu 1:

a/ Đoạn trích trên thuộc tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ.

b/ Đại từ xưng hô: thiếp, chàng

c/ Cụm từ nghi gia nghi thất: nên cửa nên nhà, ý nói thành vợ thành chồng, cùng xây dựng hạnh phúc gia đình.

d/ Nàng đã nói lên nỗi đau đớn thất vọng khi không hiểu sao mình bị nghi oan, bị đối xử bất công. Đồng thời đó còn là sự tuyệt vọng đến cùng cực khi khao khát của cả đời nàng vun đắp đã tan vỡ. Tình yêu không còn. Cả nỗi đau khỏ chờ chồng đến hoá đá như trước đây cũng không còn có thể làm được nữa.

Câu 2: Các em có thể tham khao một số ý sau:

  • Biết tự hào về bản thân là thái độ hãnh diện về cái tốt đẹp mà mình có, về những đóng góp của mình cho cuộc sống.
  • Biết tự hào về những gì tốt đẹp cảu bản thân sẽ giúp ta biết tự khẳng định mình, giúp bản thân thêm tự tin, từ đó có thêm động lực để vươn tới những ước mơ lớn hơn.
  • Chẳng hạn khi được thầy cô khen ngợi vì đạt được thành tích tốt trong học tập, chúng ta thường cảm thấy phấn chấn tinh thần vì nỗ lực được công nhận, giá trị bản thân được nâng cao trong mắt người khác. Đó là những cảm xúc tích cực thúc đẩy con người hoàn thiện bản thân, một trong những yếu tố tiên quyết để thành công.

Câu 3: Dàn bài tham khảo

  • Mở bài
    • Giới thiệu tác giả, tác phẩm và nêu nội dung của đoạn trích:
      • Tác giả: Nguyễn Du tên chữ là Tố Như, hiệu Thanh Hiên, sinh ra trong gia đình quyền quý, có học thức, tiếp nhận nhiều văn hóa khác nhau,…
      • Tác phẩm: Hoàn cảnh ra đời, Truyện Kiều có bốn phần, kể về cuộc đời bất hạnh của nàng Kiều,…
      • Nội dung đoạn trích: Bức tranh thiên nhiên của mùa xuân và lễ hội tảo mộ, du xuân của chị em Kiều
    • Thân bài: Phân tích
      • Bức tranh thiên nhiên của mùa xuân vào lúc sáng sớm.
        • Hai câu đầu: chim én đưa thoi, thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi
          • Câu thơ “Ngày xuân con én đưa thoi” là câu thơ gợi tả về không gian. Trên nền trời cao rộng, đàn én lượn qua lượn lại, chao liệng như thoi đưa vào những tháng cuối của mùa xuân.
          • “Thiều quang” là chỉ ánh sáng của mùa xuân, nó không chói chang như mùa hạ hay yếu ớt của mùa đông mà nó là ánh sáng ấm áp, mang đến sức sống cho muôn loài.
          • Mặc dù đã cuối mùa xuân nhưng vẫn thấy những chú chim én đang bay lượn trên bầu trời, mới đây thôi mà đã bước sang thứ ba rồi, cũng như chỉ thời gian trôi qua nhanh quá,…
        • Hai câu sau: sử dụng hai gam màu xanh và trắng, màu xanh của thảm cỏ non, trắng tinh khôi của hoa lê,… màu xanh bát ngát trải rộng cả vùng trời làm nền để nổi bật màu trắng tinh khôi, trong trẻo của bông hoa lê.
          • Chữ “tận” mở ra một không gian bao la bát ngát không có điểm dừng.
          • Từ “điểm” tĩnh như không tĩnh, làm cho ta liên tưởng thiên nhiên có tâm hồn, biết làm đẹp giống như một con người.
          • Bằng một vài nét chấm phá, tác giả đã vẽ lên một bức tranh sinh động, hấp dẫn, khiến cho người đọc cảm giác mình đang đứng trước khung cảnh của mùa xuân.
      • Bức tranh lúc chiều tà của con người trong lúc trở về:
        • “Tà tà bóng ngả” mặt trời đã xuống núi, chỉ còn lại vệt sáng yếu ớt chiếu lên bầu trời.
        • Bước chân thơ thẩn: người ta chỉ dùng chỉ suy nghĩ của con người, nhưng ở đây lại nói bước chân biết thơ thẩn giống như không tự chủ được mà cứ bước đi.
        • “Dòng nước uốn quanh” chỉ sự nhẹ nhàng êm đềm của con suối nhỏ,….
        • Các từ láy thanh thanh, nao nao, tà tà, thơ thẩn gợi tả sắc thái của cảnh vật và cũng chính là tâm trạng của con người.  Dường như cảnh vật cũng thấu hiểu lòng người, cũng khoác lên mình một màu u buồn.
        • → Tất cả mọi thứ không còn ồn ào, náo nhiệt như lúc lễ hội mới bắt đầu thay vào đó là một khung cảnh êm đềm, trôi qua nhẹ nhàng,…
        • ⇒ Nguyễn Du sử dụng thủ pháp nghệ thuật tả cảnh ngụ tình mượn cảnh vật để nói lên tâm trạng của con người. Một tâm trạng bâng khuâng, thơ thẩn như đang suy nghĩ về một vấn đề nào đó và dự cảm có điều gì đó sẽ xảy ra trong tương lai sắp tới.
    • Kết bài
      • Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích:
        • Đây là một bức tranh thiên nhiên tuyệt đẹp có cảnh có tình.
        • Sử dụng ngôn từ giàu hình ảnh mang tính chọn lọc, bút pháp tả cảnh thiên nhiên đặc sắc tả cảnh điểm xuyết, tả cảnh ngụ tình,…
      • Khẳng định được cái tài của Nguyễn Du: Bức tranh ngày xuân vui tươi, rộn ràng, náo nức và có chút buồn phiền được Nguyễn Du khắc họa thành công với sự cảm nhận tinh tế cũng như sự tài hoa trong cách dụng công xây dựng ngôn ngữ.

ĐỀ 2:

Câu 1.

a)

  • Trường từ vựng chỉ hoạt động: Co, xô, ép, ngoẹo, mếu, khóc
  • Trường từ vựng chỉ bộ phận cơ thể: Đầu, mặt, mắt, miệng (chỉ bộ phận cơ thể)

b) Phép liên kết: Các câu trong đoạn văn được liên kết chủ yếu bằng phép lặp từ: “lão”

Câu 2.

a) Đoạn thơ được trích từ bài thơ Mùa xuân nho nhỏ của tác giả Thanh Hải

b)

  • Biện pháp tu từ sử dụng trong câu Đất nước như vì sao là so sánh (như)
  • Tác dụng của biện pháp so sánh: giúp câu thơ trở nên sinh động qua đó thể hiện sự tự hào của người dân Việt Nam với đất nước mình, cũng như niềm tin tươi sáng về con đường hướng tới tương lai, phát triển lên một tầm cao mới, sánh vai với các cường quốc năm châu như lời căn dặn của Bác Hồ.

Câu 3. Tham khảo dàn ý sau đây về chủ đề thói quen xấu nghiện Internet trong giới trẻ hiện nay

  • Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề nghị luận
    • Trong suốt dòng lịch sử con người, đã có những người phải vất vả chống lại tính nghiện ngập, nào là nghiện rượu, nghiện ma túy, cũng như những thói quen không thể bỏ được, chẳng hạn như bài bạc.
    • Các nhà tâm lý học ở nhiều quốc gia hiện nay lại lưu ý đến tình trạng khẩn cấp phải đối phó của một chứng tật ham mê mới, đó là nghiện Internet.
  • Thân đoạn:
    • Thực trạng về căn bệnh nghiện Internet trong giới trẻ
      • Với nhiều người, Internet là một thứ không thể thiếu; một thói quen không kiểm soát nổi. Riêng tại Mỹ đã có khoảng 15-20 triệu người mắc “bệnh” này.
      • Bốn triệu chứng nghiện Internet chính là: quên thời gian, sao lãng ăn uống và ngủ; tức giận, căng thẳng, bồn chồn khi không thể lên mạng; cần trang bị máy tính mạnh hơn, nhiều phần mềm mới; biểu hiện trầm cảm, hay cáu giận và tách biệt với xã hội.
      • Nghiện Internet - một hành vi gây căng thẳng cho cuộc sống của chính nạn nhân và cho cả gia đình, bạn bè, đồng nghiệp - là một căn bệnh tâm lý đang lan tràn trên toàn thế giới.
      • Chơi game trực tuyến là một dạng của nghiện Internet và đang lan tràn nhanh chóng trong giới trẻ.
    • Hậu quả của việc nghiện Internet
      • Internet mang theo cùng nó những lợi ích nhưng cả các tác hại. Trong đó có tình trạng vì quá mê mệt Internet mà các con nghiện xao lãng chuyện học hành, thậm chí bỏ học.
      • Họ giảm tiếp xúc với gia đình, bè bạn, sống cô lập trước màn hình máy tính, lặn vào những “chat room” hay chơi những trò chơi bạo lực. Các con nghiện Internet thường đau khổ vì trầm uất, sợ sệt và không sẵn lòng giao tiếp với người khác. Nhiều em mắc bệnh rối loạn giấc ngủ, tê cóng hai tay.
      • Tuy nhiên, Internet chỉ là chất xúc tác chứ không phải là nguyên nhân gây nghiện. Hầu hết những em gặp trục trặc trong cách hành xử hay thiếu tự tin chỉ bị cơn nghiện Internet làm trầm trọng thêm, mà trong quá khứ, không có Internet, chúng có thể tìm tới tội ác, ma túy, có khi tự tử để đối phó với những vấn đề của mình.
  • Kết đoạn: Có thể đưa ra một số giải pháp trên thế giới đã tiến hành và đề xuất giải pháp cho Việt Nam.
    • Xây dựng trung tâm tư vấn về nghiện Internet, cùng với các chương trình điều trị ở các bệnh viện
    • Tổ chức các trại “Giải thoát khỏi Internet”
    • Giải pháp cho bệnh nghiện Internet ở Việt Nam...

Câu 4. Dàn ý tham khảo

  • Mở bài
    • Nêu những nét chính về tác giả và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm
    • Bài thơ đã khắc họa được vẻ đẹp và sức mạnh của người lao động trước thiên nhiên - vũ trụ kỳ vĩ.
  • Thân bài: Bức tranh thiên nhiên trong bài thơ: Đẹp, rộng lớn, lộng lẫy
    • Cảm hứng vũ trụ đã mang đến cho bài thơ những hình ảnh thiên nhiên hoành tráng
      • Cảnh hoàng hôn trên biển và cảnh bình minh được đặt ở vị trí mở đầu, kết thúc bài thơ vẽ ra không gian rộng lớn mà thời gian là nhịp tuần hoàn của vũ trụ.
      • Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi: Không phải là con thuyền mà là đoàn thuyền tấp nập.
      • ⇒ Con thuyền không nhỏ bé mà kì vĩ, hoà nhập với thiên nhiên, vũ trụ.
      • Vẻ đẹp rực rỡ của các loại cá, sự giàu có của biển cả. Trí tưởng tượng của nhà thơ đã chắp cánh cho hiện thực, làm giàu thêm, đẹp thêm vẻ đẹp của biển khơi.
    • Người lao động giữa thiên nhiên cao đẹp
      • Con người không nhỏ bé trước thiên nhiên mà ngược lại, đầy sức mạnh và hoà hợp với thiên nhiên.
      • Con người ra khơi với niềm vui trong câu hát.
      • Con người ra khơi với ước mơ trong công việc.
      • Con người cảm nhận được vẻ đẹp của biển, biết ơn biển.
      • Người lao động vất vả nhưng tìm thấy niềm vui, phấn khởi trước thắng lợi.
  • Kết bài
    • Hình ảnh người lao động được sáng tạo với cảm hứng lãng mạn cho thấy niềm vui phơi phới của họ trong cuộc sống mới.
    • Thiên nhiên và con người phóng khoáng, lớn lao. Tình yêu cuộc sống mới của nhà thơ được gửi gắm trong những hình ảnh thơ lãng mạn đó

ĐỀ 3:

Phần I:

1. Tác giả của bài Đoàn thuyền đánh cá là Huy Cận (1919-2005). Bài thơ được sáng tác năm 1958.

2.

  • Các từ thuộc trường từ vựng chỉ thiên nhiên: lái gió, buồm chăng, mây cao, biển bằng.
  • Biện pháp: “Lướt giữa mây cao với biển bằng” có tác dụng miêu tả con thuyền bỗng mang sức mạnh và vẻ đẹp của vũ trụ. Con người trong tư thế làm chủ thiên nhiên, làm chủ biển trời quê hương.

3. Trích đoạn bài thơ Nguyên tiêu của Chủ tịch Hồ Chí Minh, ngữ văn lớp 7.

  • “Giữa dòng bàn bạc việc quân

Khuya về bát ngát trăng ngân đầy thuyền.”

  • “Kim dạ nguyên tiêu nguyệt chính viên,

Xuân giang, xuân thuỷ tiếp xuân thiên.

Yên ba thâm xứ đàm quân sự,

Dạ bán quy lai nguyệt mãn thuyền”.

4.

“Sao mờ kéo lưới kịp trời sáng

Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng

Vảy bạc đuôi vàng lóe rạng đông

Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng”

  • Lúc sao mờ là lúc đêm sắp tàn, trời sắp sáng. Các bạn chài nhìn sao rồi hối hả giục nhau: “Sao mờ kéo lưới kịp trời sáng”. Chữ “kịp” nói lên sự hối hả, khẩn trương. Phải kéo lưới để trở về bến đem cá bán phiên chợ mai, cho cá được tươi ngon, được giá.
  • Câu thơ thứ hai có hai hình ảnh rất gợi cảm. Hình ảnh thứ nhất: “Ta kéo xoăn tay”. Chữ “xoăn tay” gợi tả những cánh tay rắn chắc, dẻo dai của những chàng trai làng chài như xoắn lại, như căng lên lúc kéo lưới. Một vẻ đẹp trẻ cường tráng trong lao động rất đáng yêu. Hình ảnh thứ hai: “chùm cá nặng” là một hình ảnh so sánh rất sáng tạo. Cá mắc vào lưới rất nhiều, treo lủng lẳng như những chùm trái cây trĩu cành, phải kéo rất “nặng” tay. Câu thơ “Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng” nói lên một chuyến ra khơi may mắn, đánh bắt được nhiều cá. Lao động thực sự là nguồn sống đem lại hạnh phúc cuộc đời.
  • Câu thơ thứ ba là một bức tranh cá có đường nét, màu sắc tráng lệ. Cá chất đầy khoang thuyền, cá tươi roi rói. “Vảy bạc đuôi vàng” của cá “lóe” lên dưới ánh hồng rạng đông. Nghệ thuật phối sắc của Huy Cận thật tài ba thần tình. Ông đã viết nên câu thơ có hình ảnh đẹp đầy ánh sáng.
  • Câu thơ cuối: Cánh buồm, con thuyền tràn ngập ánh hồng bình minh. Con thuyền và cánh buồm chở đầy niềm vui sau một chuyến ra khơi đánh cá gặp nhiều may mắn.
  • Kết đoạn: Có thể nói khổ thơ này đã thể hiện khá hay một nét đẹp về cuộc sống và sinh hoạt của bà con dân chài trên vùng biển quê hương. Cảnh kéo lưới là một nét vui của bài ca lao động, bài ca cuộc đời. Cảm hứng lãng mạn thấm đẫm vần thơ “Đoàn thuyền đánh cá”.

Phần II:

1.

  • Phan Lang nói chuyện với Vũ Nương trong hoàn cảnh: Phan Lang nằm mộng rồi thả rùa sau đó gặp nạn rồi được Linh Phi cứu giúp, gặp Vũ Nương dưới thủy cung.
  • “tiên nhân” chỉ Trương Sinh - Chồng Vũ Nương.

2. Khi nghe Phan Lang nói Vũ Nương “ứa nước mắt khóc” và “quả quyết tìm về có ngày”:

  • Vũ Nương còn nặng tình nặng nghĩa với chồng con
  • Hoàn chỉnh thêm về nét đẹp của người con gái thủy chung, nhân hậu qua nhân vật Vũ Nương
  • Vũ Nương dù chết vẫn muốn rửa oan, bảo toàn danh dự và nhân phẩm

3. Các em có thể tham khảo dàn ý sau:

  • Mở bài
    • Gia đình - hai tiếng quen thuộc gần gũi mà thân thương đến nao lòng. Người sung sướng nhất là người có được một gia đình hạnh phúc. Có thể thấy, gia đình có vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống của con người. Gia đình hạnh phúc chính là mục đích cao đẹp nhất mà con người khát khao có được.
  • Thân bài
    • Giải thích:
      • Gia đình là gì?
        • Đó là tế bào của xã hội, là tổng hợp các mối quan hệ, ứng xử, giá trị nhân cách, tình cảm, đạo đức, nghĩa vụ và trách nhiệm đối với cộng đồng, dân tộc.
        • Trong gia đình, mọi người có quan hệ về huyết thống và các quan hệ đặc biệt khác, thường có cùng quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ.
    • Bàn luận: Gia đình có ý nghĩa và vai trò vô cùng đặc biệt với cuộc đời mỗi con người.
      • Gia đình là mái ấm, là nơi ta được sinh ra, được sống và trưởng thành.
        •  Gia đình chính là cội nguồn sinh dưỡng và hạnh phúc đầu tiên của con người. Chính tại mái ấm này, với tình yêu của cha và mẹ, ta đã được góp mặt trong cuộc đời này.
        • Gia đình là không gian sống thân thuộc trong cuộc đời mỗi con người. Chính tại nơi đây, ta đã chập chững những bước đầu tiên, cất tiếng nói đầu tiên trong hạnh phúc vô bờ của cha mẹ, người thân.
        • Là nơi ta được sống trong tình yêu thương, sự chở che, đùm bọc. Ta vô tư nhận tình yêu thương của ông bà, cha mẹ, anh em mà không mảy may suy nghĩ.
        • Và gia đình cũng là nơi ta sẵn lòng cho đi mà không cần nhận lại. Ở đó có biết bao tình cảm trong sáng, đẹp đẽ mà những người thân đã dành cho nhau. Khi đó ta thấy thật sự sung sướng, bình yên và hạnh phúc.
      • Gia đình là điểm tựa, là chỗ dựa vững chắc, là bến đỗ bình yên nhất trong cuộc đời con người.
        • Cuộc sống không phải lúc nào cũng suôn sẻ, may mắn mà con đường cuộc đời biết bào gian nan, thử thách. Trên con đường ấy, có lúc ta vấp ngã, thất bại, có lúc ta cũng nản lòng, nhụt chí, những khi đó bên cạnh ta luôn có ông bà, cha mẹ người thân. Tất cả mọi người đều động viên an ủi ta là ta vững tâm, bền chí.
        • Thậm chí nếu ta sa ngã trở thành kẻ xấu, kẻ ác, thành tội nhân bị xã hội, người đời xa lánh khinh bỉ thì gia đình vẫn luôn dang rộng vòng tay đón họ trở về và tin rằng tình cảm gia đình sẽ tạo nên sức mạnh cảm hóa được những đứa con lầm đường lạc lối ấy. Có thể tin rằng, không nơi nào ngoài gia đình luôn bao dung, chở che, đùm bọc, đón nhận ta trong những tình huống nghiệt ngã như vậy của cuộc đời. Ơ-ri-pít, nhà viết kịch Hi lạp thời cổ đại đã từng khẳng định: “Duy chỉ có gia đình, con người ta mới tìm được chốn nương thân để chống lại những tai ương của số phận”.
        • (Dẫn chứng: Anh Nhĩ trong “Bến quê”, Chí Phèo khao khát hạnh phúc bình dị: chồng kéo lưới, vợ dệt vải, Vũ Nương “chỉ mong có thú vui nghi gia nghi thất”…)
      • Gia đình là cái nôi, là cơ sở, nền tảng bồi dưỡng và hình thành nhân cách cao đẹp cho con người.
        • Gia đình chính là ngôi trường đầu tiên, là môi trường gần gũi có ảnh hưởng lớn nhất đến sự hình thành và phát triển nhân cách con người. Từ mái ấm gia đình ta dần khôn lớn trưởng thành cả về thể xác và tâm hồn, lối sống về đạo đức làm người.
        • Trong nếp sống của người Á Đông, gia đình có vai trò rất lớn trong việc bồi dưỡng tâm hồn và giáo dục nhân cách con người. Trong mỗi gia đình có gia phong. Gia phong chính là các nguyên tắc ứng xử, là lễ nghi để giúp cho gia đình yên ấm, hòa thuận. Một gia đình có nề nếp gia phong thường tạo nên một không khí đầm ấm, bình yên. Trong môi trường ấy, con cái có điều kiện được chăm sóc, bảo ban, dạy dỗ và phát triển theo đúng hướng tích cực. Ngược lại một gia đình không hòa thuận, bố mẹ thường cãi vã thì ảnh hưởng rất xấu đến con cái. Có những đứa trẻ lớn lên trong thù hận, trong mặc cảm, tự ti và lớn lên có thể trở thành kẻ ác, kẻ xấu, kẻ phản bội, đánh mất nhân cách của bản thân, làm xấu hổ cả dòng họ.
      • Liên hệ bản thân.
  • Kết bài: Khẳng định vai trò của gia đình với con người
    • Gia đình chính là nguồn vui, nguồn yêu thương, là mái ấm chở che cho mỗi cuộc đời, là cái nôi vững chắc để đào tạo con người trưởng thành.
    • Mái ấm gia đình vô cùng quý giá và quan trọng đối với mỗi người, nhất là đối với trẻ em; là nơi trẻ em được chăm sóc, nuôi dưỡng, được yêu thương, dạy dỗ nên người.
    • Gia đình tan vỡ, trẻ em sẽ là những nạn nhân thiệt thòi, bất hạnh nhất.
    • Người lớn cần có trách nhiệm bảo vệ và giữ gìn mái ấm gia đình, không nên vì bất cứ lí do gì mà làm tổn thương đến những tình cảm tự nhiên, trong sáng của con trẻ.
    • Trẻ em cần phải biết vâng lời, làm vui lòng ông bà, cha mẹ…

ĐỀ 4:

Câu 1:

a) Đoạn thơ trên được trích trong bài thơ Quê Hương của Tế Hanh

b) Các trường từ vựng chỉ sự vật liên quan đến nghề chài lưới: chiếc chuyền, mái chèo, trường giang, cánh buồm

c)

  • Hình ảnh so sánh “chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã”, “cánh buồm giương to như mảnh hồn làng”.
  • “Hăng” nghĩa là hăng hái, hăng say gợi tả khí thế ra khơi vô cùng mạnh mẽ, phấn chấn. Con thuyền được so sánh “hăng như con tuấn mã” là một so sánh độc đáo. Tuấn mã là ngựa tơ, ngựa khỏe, ngựa đẹp và phi nhanh. Những con thuyền lướt sóng như đoàn tuấn mã phi như bay với khí thế hăng say, với tốc độ phi thường.
  • Cánh buồm tượng trưng cho sức mạnh và khát vọng ra khơi đánh cá, chinh phục biển để xây dựng cuộc sống ấm no hạnh phúc. Cánh buồm – mảnh hồn làng - ấy còn là niềm hi vọng to lớn của làng chài quê hương.

Câu 2:

  • Nêu vấn đề: Lợi ích quan trọng nhất đối với mạng xã hội là giúp mọi người kết nối với nhau nhưng dường như qua đó nó lại thể hiện nhiều tác hại không nhỏ đối với giới trẻ.
  • Những tác hại đối với giới trẻ:
    • Bỏ bê học hành ⇒ Kết quả học tập sút kém.
    • Tốn kém thời gian dành cho người thân mà còn ít hơn khi khiến họ buồn phiền khi bạn coi trọng bạn bè “ảo” hơn những gì trước mắt.
    • Sử dụng Facebook càng nhiều thì càng cảm thấy tiêu cực, thậm chí dẫn đến trầm cảm.
    • Sử dụng Facebook cả ngày cũng có thể gây béo phì, nguy cơ cao bị đau dạ dày, mất ngủ, lo âu, trầm cảm.
  • Liên hệ với bản thân em.

Câu 3:

  • Mở bài:
    • Kim Lân là nhà văn chuyên viết về cuộc sống nông thôn.
    • Văn bản “Làng” đươc sáng tác vào thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, với nhân vật chính là ông Hai, một lão nông hiền lành, yêu làng, yêu nước và gắn bó với kháng chiến.
  • Thân bài
  • Luận điểm 1: tình yêu làng
      • Luận cứ 1: niềm tự hào, kiêu hãnh của ông hai về làng của mình
        • Dù đã rời làng nhưng ông vẫn:
          • Nghĩ về làng của mình, nghĩ về những buổi làm việc cùng anh em
          • Lo lắng, nhớ đến làng: “Chao ôi! Ông lão nhớ cái làng này quá”
      • Luận cứ 2: tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng Chợ Dầu đi theo giặc:
        • Cổ ông nghẹn, giọng lạc hẳn đi.
        • Lúc đầu ông không tin nên hỏi lại.
        • Ông quá xấu hổ nên đã chép miệng, đánh trống lãng: “Hà, nắng gớm, về nào…” rồi cúi mặt mà đi.
        • Khi về nhà, ông nằm vật ra gường. Tối hôm đó thì trằn trọc không ngủ được.
        • Ông nhìn đám trẻ ngây thơ mà bị mang tiếng Việt gian rồi khóc.
        • Ông điểm lại mọi người trong làng nhưng thấy ai cũng có tinh thần cả nên ông vẫn không tin lại có ai làm điều nhục nhã ấy.
        • Lo sợ sẽ bị bà chủ nhà đuổi vì ông biết rằng nơi đây ai cũng khinh bỉ và không chứa chấp Việt gian.
      • Luận cứ 3: tâm trạng ông Hai sau khi nghe tin làng được cải chính
        • Mặt ông Hai vui tươi, rạng rỡ hẳn lên.
        • Về nhà, ông chia quà cho lũ trẻ xong liền chạy khắp xóm để loan tin.
        • Ông qua nhà bác Thứ và kể chuyện làng của mình.
    • Luận điểm 2: tình yêu nước
      • Tình yêu làng là cơ sở cho tình yêu nước.
      • “Ruột gan ông lão cứ múa cả lên, vui quá!” khi nghe các tin dân ta đánh Tây từ phòng thông tin.
      • Ông và con ông đều ủng hộ Cụ Hồ Chí Minh (cuộc đối thoại giữa 2 cha con gần cuối bài - đoạn chữ nhỏ).
    • Liên hệ tình yêu nước trong hiện đại:
      • Ngày nay, lòng yêu nước đã có thêm những nội dung phong phú hơn khi đất nước đang hội nhập toàn diện với thế giới. Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì tiến công vào mặt trận kinh tế, làm giàu cho đất nước được xem như nhiệm vụ then chốt của thanh niên.
      • Chúng ta yêu nước là khi góp phần xây dựng quyền lực mềm của văn hóa Việt nam để đất nước ngày một trở nên hấp dẫn, thu hút bạn bè quốc tế.
  • Kết bài
    • Ông Hai là một người rất rất yêu làng và yêu nước của mình.
    • Hai điều trên đã được tác giả làm rõ qua cách xây dựng nhiều tình huống truyện khác nhau, miêu tả tâm lí nhân vật qua những cuộc đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm đa dạng.

ĐỀ 5:

Câu 1:

a. Đoạn thơ trên được trích từ tác phẩm Nói với con của tác giả Y Phương.

b.  

  • “Người đồng mình” là người vùng mình, người miền mình, có thể hiểu cụ thể là những người cùng sống trên một miền đất, cùng một quê hương, cùng một dân tộc.
  • Người đồng mình sống trên đá, trong thung  và cuộc sống hiện tại còn nhiều đói nghèo, khó khăn, cực nhọc. Chỉ với những hình ảnh mộc mạc cùng lối so sánh tự nhiên, người cha trong lời dặn dò con biết quý trọng những gì mình đang có, biết gắn bó và yêu thương quê hương còn nhiều khó khăn, đói nghèo.

c. Phép so sánh “Sống như sông như suối” gợi vẻ đẹp tâm hồn và ý chí của người đồng mình. Gian khó là thế, họ vẫn tràn đầy sinh lực, tâm hồn lãng mạn, khoáng đạt như hình ảnh đại ngàn của sông núi. Tình cảm của họ trong trẻo, dạt dào như dòng suối, con sống trước niềm tin yêu cuộc sống, tin yêu con người.

d.

  • Bằng những hình ảnh thơ đẹp, giản dị bằng cách nói cụ thể, độc đáo mà gần gũi của người miền núi, người cha muốn nói với con rằng:
    • Tiếp nối những truyền thống tốt đẹp của quê hương.
    • Cha khuyên con tiếp nối tình cảm ân nghĩa, thủy chung với mảnh đất nơi mình sinh ra của người đồng mình và cả lòng can đảm, ý chí kiên cường của họ.
    • Dù gặp trở ngại con phải biết đương đầu với khó khăn, vượt qua thách thức, không được sống yếu hèn, hẹp hòi, ích kỉ. Phải sống sao cho xứng đáng với cha mẹ, với người đồng mình.

Câu 2:

  • Lỗi sai: Tuy nhiên
  • Vì: Quan hệ từ “Tuy nhiên” biểu thị quan hệ tương phản, sử dụng ở câu trên là không phù hợp, vì hai chị em không có quan hệ tương phản với nhau.
  • Sửa lại: Thúy Kiều và Thúy Vân là hai chị em. Trong đó, Thúy Kiều là chị, Thúy Vân là em. Họ đều là những người con gái nết na, thùy mị.

Câu 3: Chọn thói quen: “Luôn đọc sách”

  • Sách là một phương tiện dùng để ghi chép, lưu giữ và lưu truyền tri thức trong xã hội loài người. Sách gồm có hai loại: sách giấy và sách điện tử.
  • Đọc sách là lĩnh hội tri thức một cách chủ động. Đọc sách chi trở thành thói quen khi nó lặp lại liên tục và con người làm nó một cách tự chủ.
    • Trong bài các em cần đạt được:
      • Vì sao cần phải đọc sách?
        • Sách cung cấp cho ta mọi tri thức trên tất cả các lĩnh vực: lịch sử, địa lý, văn học, xã hội,...
        • Đọc sách giúp chúng ta bồi dưỡng tinh thần và làm phong phú cuộc sống của chính mình.
        • Sách còn là người thầy, người bạn tốt của mỗi con người.
      • Hiện trạng của vấn đề đọc sách hiện nay của học sinh:
        • Theo khảo sát của các tổ chức thế gới, tỉ lệ người đọc sách ở lứa tuổi học sinh còn khá thấp.
        • Học sinh Việt Nam hiện nay ít có hứng thú với sách vở bởi thế hệ hiện đại     có những niềm vui vào internet và những thú vui mới.
        • Học sinh thường đọc truyện tranh hoặc những sách văn học tuổi teen với nội dung dễ dãi còn những quyển sách về lịch sử, khoa học... gần như không nằm trong danh mục được lựa chọn.
      • Nguyên nhân của hiện trạng trên:
        • Sự phát triển của công nghệ
        • Do sự đủ đầy của cuộc sống về vật chất
        • Tình trạng lười đọc sách, đọc sách theo phong trào.
      • Hậu quả:
        • Vốn hiểu biết bị hạn chế
        • Phần tinh thần không được bồi đắp, con người cư xử với nhau thiếu văn minh,...
      • Giải pháp để đọc sách trở thành thói quen:
        • Hiểu được tầm quan trọng của việc đọc sách đối với bản thân.
        • Tạo thói quen mỗi ngày, đọc một số trang nhất định về cuốn sách trong mảng mà mình quan tâm
        • Trong nhà trường hoặc các tổ chức nên tổ chức các buổi thảo luận về sách theo chủ đề để chia sẻ với nhau những điều hay mà mình học được từ sách.
  • Liên hệ bản thân: Em có đang tạo cho mình thói quen đọc sách? Em học được điều gì từ những cuốn sách mình đã đọc? Phương pháp phân tích, tổng hợp.

Câu 4: Cần đảm bảo đầy đủ các ý sau:

  • Giới thiệu chung về tác giả tác phẩm
    • Tác giả Nguyễn Quang Sáng (1932 - 2014): là nhà văn trưởng thành trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ.
    • Sinh ra, lớn lên và hoạt động chủ yếu ở chiến trường miền Nam nên các sáng tác của ông hầu như chỉ xoay quanh cuộc sống con người Nam Bộ trong hai cuộc kháng chiến cũng như sau hòa bình.
    • Tác phẩm Chiếc lược ngà được viết năm 1966 khi tác giả hoạt động ở chiến trường Nam Bộ. Được in trong tập truyện cùng tên.
    • Khái quát nội dung tác phẩm: thể hiện tình cha con sâu đậm trong hoàn cảnh chiến tranh khắc nghiệt và được thể hiện rõ trong nhân vật ông Sáu.
  • Phân tích
    • Giới thiệu về ông Sáu
      • Là người nông dân Nam Bộ, giàu lòng yêu nước.
      • Có tinh thần trách nhiệm, nhiệt huyết với cách mạng.
      • Hi sinh vì tổ quốc.
      • Ông Sáu là người anh hùng dân tộc trong thời đại “ra ngõ gặp anh hùng”, thời đại cả nước kháng chiến chống Mỹ ác liệt, bom đạn khốc liệt. 
      • Bên cạnh đó, thông qua hình tượng nhân vật ông Sáu, tác giả còn làm nổi bật tình cảm phụ tử thiêng liêng trong hoàn cảnh chiến tranh ác liệt.
    • Trong 3 ngày ngắn ngủi về thăm con:
      • Xúc động mãnh liệt trong khoảnh khắc gặp lại con sau 8 năm xa cách với các hành động:
        • Vội vàng, hấp tấp nhảy lên bờ gọi con
        • Đưa tay đón con
        • Bước những bước dài tới bên con
        • Khuôn mặt biển đồi vì nỗi xúc động
      • Đau đớn vì bé Thu không đáp lại tình cảm của ông mà sợ hãi bỏ chạy: hình ảnh ông “sầm mặt lại”; “đứng sững lại”; “hai tay buông thõng như bị gãy”.
      • Đau khổ, bất lực vì không biết làm thế nào để san bằng khoảng cách của không gian, thời gian.
      • Suốt 3 ngày phép ông Sáu làm mọi cách để bé Thu thay đổi:
        • Ông không đi đâu, chỉ quanh quần bên con
        • Ông không giận con mà chỉ khe khẽ lắc đầu, cười trước sự bướng bỉnh, xa lánh của con.
        • Thậm chí khi con bé chối từ sự chăm sóc của ông, ông đã đau đớn không giữ được bình tĩnh mà trách phạt con.
        • Ông đã kiên nhẫn, dịu dàng, bao dung rất mực đối với con mình.
      • Khi chia tay, ông bộc lộ tình yêu con sâu nặng.
        • Anh không dám lại gần con, chỉ nhìn con bằng ánh mắt trìu mến, buồn rầu.
        • Ánh mắt cho thấy nỗi xót xa, cả sự yếu đuối của 1 người lính trước tình cảm gia đình.
        • Giọt nước mắt mà ông cố giấu, lời hứa trở về cùng chiếc lược ngà cho con đã gói trọn tình cảm yêu thương, gắn bó sâu sắc, mãnh liệt mà ông dành cho con.
        • Tình yêu con của ông Sáu đã chiến thắng mọi khoảng cách của sự biệt li. Tình cảm ấy luôn vẹn nguyên, ấm áp và tràn đầy.
    • Khi ông trở lại chiến trường:
      • Luôn cảm thấy ân hận, khổ tâm vì đã đánh con.
      • Không quên lời hứa với con. Ông hiểu mơ ước ngây thơ của con. Cô bé muốn có một vật dụng để luôn nhớ về cha.
        • Dồn nỗi nhớ, tình yêu và sự day dứt vào việc làm chiếc lược ngà.
        • Ông tỉ mỉ của từng răng lược, cẩn thận khắc từng nét chữ “yêu nhớ tặng Thu con của ba”.
        • Lúc nhớ con, ông lấy cây lược ra ngắm nghía, mài lên mái tóc.
      • Thậm chí, cái chết cũng không cướp đi được tình yêu thương con của ông Sáu.
        • Vết thương nặng trong một trận càn khiến ông kiệt sức, không trăng trối được điều gì nhưng ông vẫn dồn hết tàn lực móc cây lược trao cho đồng đội và gửi gắm đồng đội mình qua ánh mắt.
        • Cây lược ấy đã được trao lại cho bé Thu. Tình cha con đã không chết, nâng đỡ cô bé trưởng thành, vượt lên mọi đau thương mất mát.
        • ⇒ Ông Sáu là biểu tượng cho tình yêu thương, sự ân cần và che chở của người cha dành cho con mình. Qua đó ta thấy được sự bất tử của tình cảm cha con.
    • Nhận xét
      • Ông Sáu là biểu tượng của người lính yêu nước, người cha giàu tình yêu thương con.
      • Tác giả xây dựng những tình huống đặc sắc.
      • Nghệ thuật kể chuyện bất ngờ, hấp dẫn.
      • Truyện viết trong hoàn cảnh chiến tranh ác liệt nhưng lại tập trung vào tình cha con, tình đồng chí trong những hoàn cảnh éo le. Đặc biệt là tình cảm cha con sâu nặng, cao đẹp của người chiến sĩ. Tình cảm ấy được miêu tả cảm động từ hai phía bằng ngòi bút miêu tả tinh tế, chính xác, bắt nguồn từ tâm hồn nhạy cảm và tấm lòng yêu thương, trân trọng con người.
  • Kết
    • Nhân vật ông Sáu là một sáng tạo nghệ thuật thành công của tác giả.
    • Giúp ta thấm thía sâu sắc hơn những vẻ đẹp của con người trong hoàn cảnh chiến tranh ác liệt.

ĐỀ 6: 

Câu 1:

a.

  • Đoạn văn trích từ văn bản “Chiếc lược ngà” của tác giả Nguyễn Quang Sáng.
  • Hoàn cảnh ra đời: “Chiếc lược ngà” được viết năm 1966, khi tác giả hoạt động ở chiến trường Nam Bộ, trong thời kì kháng chiến chống Mĩ đang diễn ra ác liệt và được đưa vào tập truyện cùng tên.

b. Nội dung chính của đoạn văn: sự thay đổi tâm lí của bé Thu khi nồi cơm sôi sùng sục, không có mẹ ở nhà, không làm sao để múc nước cơm ra được nhưng cũng nhất quyết không gọi anh Sáu.

c. 2 từ láy được tìm thấy: sùng sục và loay hoay ⇒ thể hiện tâm trạng bối rối, lo sợ của bé Thu khi nồi cơm sôi mà không biết làm sao, cũng nhất quyết không chịu nhờ anh Sáu hay ai khác. Thái độ phản kháng đến cùng, con bé tự tìm cách giải quyết dù trong hoàn cảnh khó khăn chứ nhất quyết không chịu gọi ba để nhờ ba giúp

Câu 2:

  • Giải thích vấn đề
    • Mẩu tin nói về chuyện cô bé 7 tuổi Hải An hiến nội tạng của mình cứu sống những bạn nhỏ khác sau khi em mất.
    • Câu chuyện gợi lên cho ta bài học sâu sắc về tình yêu thương, cho đi là còn lại mãi mãi.
  • Bàn luận vấn đề
    • Vì sao cho đi là còn lại mãi mãi
      • Những thứ ta cho đi sẽ ở lại cùng với những người được đón nhận. Quan trọng không phải ta cho đi cái gì mà người nhận sẽ cảm nhận được tấm lòng của người cho đi.
      • Cho đi là hạnh phúc hơn nhận về.
      • Người cho có thể không còn trên thế gian nhưng hành động san sẻ yêu thương ấy thì còn mãi vì nó là biểu hiện sáng trong của tình người, tình đời.
    • Biểu hiện của việc cho đi là còn mãi
      • Cuộc đời luôn có những bất hạnh, cho đi một phần mình có là san sẻ bớt một chút gánh nặng với những người kém may mắn hơn.
      • Việc cho đi không nhất thiết phải là hiến tặng một thứ gì đó, đơn giản chỉ là cho đi một lời nói yêu thương, một cử chỉ ân cần, một cái ôm... Giá trị của việc cho đi nằm ở tinh thần.
      • Từ việc cho đi của một người, lan tỏa những hành động yêu thương đến những người khác.
  • Mở rộng và liên hệ bản thân
    • Chúng ta nhận thức rõ cho đi là còn lại mãi mãi nhưng cũng còn đó những cá nhân con người ích kỉ, chỉ biết nhận về cho mình mà không biết chia sẻ với người khác.
    • Là một học sinh, em đã được đón nhận rất nhiều may mắn, hạnh phúc, em cũng phải cho đi để cảm thấy cuộc đời ý nghĩa, đáng sống hơn.

Câu 3:

  • Mở bài
    • Viễn Phương là một nhà thơ tiêu biểu của miền Nam. Tháng 4/1976 sau một năm giải phóng đất nước, khi lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh vừa khánh thành, nhà thơ cùng đoàn đại biểu miền Nam ra thăm Hà Nội vào lăng viếng Bác.
    • Bài thơ Viếng lăng Bác được Viễn Phương viết với tất cả tấm lòng thành kính biết ơn và tự hào pha lẫn nỗi xót đau của một người con từ miền Nam ra viếng Bác lần đầu.
  • Thân bài
    • Khổ thơ thứ nhất
      • Tác giả đã mở đầu bằng câu thơ tự sự: “Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác”
        • Con và Bác là cách xưng hô ngọt ngào thân thương rất Nam Bộ. Nó thể hiện sự gần gũi, kính yêu đối với Bác.
        • Con ở miền Nam xa xôi nghìn trùng, ra đây mong được gặp Bác. Nào ngờ đất nước đã thống nhất, Nam Bắc đã sum họp một nhà, vậy mà Bác không còn nữa.
        • Nhà thơ đã cố tình thay từ viếng bằng từ thăm để giảm nhẹ nỗi đau thương mà vẫn không che giấu được nỗi xúc động của cảnh từ biệt sinh li.
        • Đây còn là nỗi xúc động của một người con từ chiến trường miền Nam sau bao năm mong mỏi bây giờ mới được ra viếng Bác.
      • Hình ảnh đầu tiên mà tác giả thấy được và là một dấu ấn đậm nét là hàng tre quanh lăng Bác: Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát.
        • Hình ảnh hàng tre trong sương đã khiến câu thơ vừa thực vừa ảo. Đến lăng Bác, nhà thơ lại gặp một hình ảnh hết sức thân thuộc của làng quê đất Việt: là cây tre. Cây tre đã trở thành biểu tượng của dân tộc Việt Nam.
        • Bão táp mưa sa là một thành ngữ mang tính ẩn dụ để chỉ sự khó khăn gian khổ. Nhưng dù khó khăn gian khổ đến mấy cây tre vẫn đứng thẳng hàng. Đây là một ẩn dụ mang tính khẳng định tinh thần hiên ngang bất khuất, sức sống bền bỉ của dân tộc.
    • Khổ thơ thứ hai
      • Hai câu thơ đầu: Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng / Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
        • Hai câu thơ được tạo nên với những hình ảnh thực và hình ảnh ẩn dụ sóng đôi. Câu trên là một hình ảnh thực, câu dưới là hình ảnh ẩn dụ.
        • Ví Bác như mặt trời là để nói lên sự trường tồn vĩnh cửu của Bác, giống như sự tồn tại vĩnh viễn của mặt trời tự nhiên.
        • Ví Bác như mặt trời là để nói lên sự vĩ đại của Bác, người đã đem lại cuộc sống tự do cho dân tộc Việt Nam thoát khỏi đêm dài nô lệ.
        • Nhận thấy Bác là một mặt trời trong lăng rất đỏ, đây chính là sáng tạo riêng của Viễn Phương, nó thể hiện được sự tôn kính của tác giả, của nhân dân đối với Bác.
      • Ở hai câu thơ tiếp theo: Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ / Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân...
        • Đó là sự hình dung về dòng người đang nối tiếp dài vô tận hàng ngày đến viếng lăng Bác bằng tất cả tấm lòng thành kính và thương nhớ, hình ảnh đó như những tràng hoa kết lại dâng người. Hai từ ngày ngày được lặp lại trong câu thơ như tạo nên một cảm xúc về cõi trường sinh vĩnh cửu.
        • Hình ảnh dòng người vào lăng viếng Bác được tác giả ví như tràng hoa, dâng lên Bác. Cách so sánh này vừa thích hợp và mới lạ, diễn ra được sự thương nhớ, tôn kính của nhân dân đối với Bác.
        • Tràng hoa là hình ảnh ẩn dụ những người con từ khắp miền đất nước về đây viếng Bác giống như những bông hoa trong vườn Bác được Bác ươm trồng, chăm sóc nay nở rộ ngát hương về đây tụ hội kính dâng lên Bác.
  • Kết bài
    • Với lời thơ cô đọng, giọng thơ trang nghiêm thành kính, tha thiết và rất giàu cảm xúc, bài thơ đã để lại ấn tượng rất sâu đậm trong lòng người đọc. Bởi lẽ, bài thơ không những chỉ bộc lộ tình cảm sâu sắc của tác giả đối với Bác Hồ mà còn nói lên tình cảm chân thành tha thiết của hàng triệu con người Việt Nam đối với vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc.
    • Em rất cảm động mỗi khi đọc bài thơ này và thầm cảm ơn nhà thơ Viễn Phương đã đóng góp vào thơ ca viết về Bác những vần thơ xúc động mạnh mẽ.

ĐỀ 7:

Câu 1.

a. Khổ thơ trên được trích trong tác phẩm Ánh Trăng của nhà thơ Nguyễn Duy.

b. Nội dung chính của khổ thơ trên: Trước đây, tác giả sống với sông, với bể, với rừng, bây giờ môi trường sống đã thay đổi. Tác giả về sống với thành phố. Đời sống cũng thay đổi theo, “quen ánh điện”, “cửa gương”. “Ánh điện”, “cửa gương” tượng trưng cho cuộc sống sung túc, đầy đủ, sang trọng... dần dần “cái vầng trăng tình nghĩa” ngày nào bị tác giả lãng quên. “Vầng trăng” ở đây tượng trưng cho những tháng năm gian khổ. Đó là tình bạn, tình đồng chí được hình thành từ những năm tháng gian khổ ấy. “Trăng” bây giờ thành “người dưng”. Con người ta thường hay đổi thay như vậy. Bởi thế người đời vẫn thường nhắc nhau: “ngọt bùi nhớ lúc đắng cay”. Ở thành phố vì quen với “ánh điện, cửa gương”, quen với cuộc sống đầy đủ tiện nghi nên người đời không thèm để ý đến“vầng trăng” từng là bạn tri kỉ một thời.

Câu 2. “Không tư tưởng, con người có thể nào còn là con người. Nhưng trong nghệ thuật, tư tưởng từ ngay cuộc sống hàng ngày nảy ra, và thấm trong tất cả cuộc sống.”

  • Đoạn trích sử dụng phương pháp lặp từ ngữ “con người”, “tư tưởng”, “cuộc sống”

Câu 3. Các em có thể dựa trên các ý sau để nêu ra bình luận của mình:

  • Ngọc là một trong những vật trang sức đẹp, cứng, màu sắc óng ánh tuyệt đẹp và có giá trị về kinh tế cũng như giá trị tồn tại.
  • Còn tình bạn chân chính là tình bạn đẹp trong sáng, thủy chung. Bạn bè tâm đầu ý hợp, yêu thương, giúp đỡ nhau lúc khó khăn, hoạn nạn, chia sẻ với nhau những niềm vui, những nỗi buồn. Những người bạn tri kỉ của nhau thường tôn trọng nhau và hiểu nhau.
  • Tình bạn là một tài sản vô giá, tuyệt vời nhất, vĩ đại nhất do con người kì công tạo dựng trong suốt chiều dài lịch sử tồn tại. Một tình bạn đẹp còn thể hiện ở niềm tin dành cho nhau. Và chính vì giá trị vĩnh cửu của tình bạn, ta có thể hiểu được tại sao tình bạn chân chính là viên ngọc quý.

Câu 4.

  • Mở bài
    • Truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” của tác giả Lê Minh Khuê ngợi ca tinh thần dũng cảm của các cô gái thanh niên xung phong, của thế hệ trẻ trong những ngày mưa bom bão đạn.
    • Cô gái Phương Định trong truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” đó là một nữ chiến sĩ thanh niên xung phong xinh đẹp, trong sáng, giàu tình cảm và dũng cảm, ngoan cường.
  • Thân bài
    • Hoàn cảnh sống và chiến đấu
      • Xuất thân là con gái Hà Nội, Phương Định tham gia thanh niên xung phong sống giữa khói bụi Trường Sơn và bom đạn. Công việc của chị là đo khối lượng đất lấp vào hố bom, đếm bom chưa nổ và nếu cần thì phá bom nổ. Công việc hết sức nguy hiểm.
    • Giữa chiến trường khói lửa, chị vẫn hồn nhiên, ngây thơ, trẻ con đôi khi nhạy cảm, mơ mộng, thích hát.
      • Chị vẫn hay nhơ về những kỉ niệm bên mẹ trong căn gác nhỏ, nhớ về thành phố tuổi thơ.
      • Là cô gái yêu đời, hồn nhiên, giàu cá tính, hay hát hay cười một mình, hay ngắm mình trong gương. Tự đánh giá mình là một cô gái khá, có hai bím tóc dài, tương đối mềm, một cái cổ cao, kiêu hãnh như đài hoa loa kèn. Mắt dài, màu nâu hay nheo lại như chói nắng và được các anh chiến sĩ nhận  xét là “có cái nhìn sao mà xa xăm”.
      • Chị có cái điệu đà của một cô gái Hà Nội nhưng đáng yêu, hồn nhiên và chân thực. Điểm xinh xắn và điệu đà được cánh pháo thủ và lái xe quan tâm, khi đó chị cảm thấy ấm lòng và tự tin hơn.
    • Bản chất anh hùng, nghiêm túc trong công việc, tinh thần dũng cảm, luôn có thần chết rình rập.
      • Phương Định là một cô gái có tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc.
      • Tinh thần dũng cảm trong cuộc phá bom đầy nguy hiểm, chị dũng cảm, bình tĩnh tiến đến quả bom, đàng hoàng mà bước tới cùng xới xẻ đào đất, có lúc lưỡi xẻng chạm trúng vào quả bom. Đó là cuộc sống thường nhật của họ.
      • Có những lúc chị nghĩ đến cái chết nhưng chỉ “Mờ nhạt”, mục đích hoàn thành nhiệm vụ luôn được chị đặt lên trên.
      • ⇒ Ấy vậy mà Phương Định vẫn đùa vui trong gian khổ, coi thường thương tích, coi rằng công việc của mình cũng có cái thú vị riêng.
    • Tình cảm gắn bó với đồng chí, đồng đội.
      • Yêu mến đồng đội, quan tâm, tôn trọng tất cả những người bạn, người anh em cùng sống và chiến đấu với mình.
      • Phương Định miêu tả chị Nho và chị Thao đầy trìu mến, khi miêu tả các anh bộ đội, khi Phương Định chăm sóc chị Nho.
      • Lo lắng, sốt ruột khi đồng đội lên cao điểm chưa về.
  • Kết bài
    • Ngòi bút miêu tả tâm lý nhân vật sinh động, tác giả đã làm hiện lên cô nữ thanh niên xung phong vô cùng đáng yêu, trẻ trung và đầy nhiệt huyết, hào hùng.
    • Ca ngợi những người con gái Việt Nam anh hùng là những ngôi sao xa xôi mãi lung linh, tỏa sáng.

ĐỀ 8:

Câu 1:

a) Biện pháp tu từ chủ yếu được sử dụng trong văn bản: so sánh - “như”

Ôi tiếng Việt như đất cày, như lụa

Ống tre ngà và mềm mại như tơ

  • Tác dụng: hữu hình hóa vẻ đẹp của tiếng Việt bằng các hình ảnh, âm thanh

b) 

  • Đoạn trích trên thuộc văn bản “Làng” do Kim Lân sáng tác
  • “Cái cơ sự này” trong đoạn trích nói về tin: Làng chợ Dầu “Việt gian theo Tây”

Câu 2: “Các em có thể trở thành những người lao động chân chính, những doanh nhân tầm cỡ, những nhà lãnh đạo xuất sắc, những chính khách uyên bác nhưng nhất thiết phải là người tử tế”.

  • Với 2 ý muốn nhắn nhủ tới các em học sinh:
    • Cần phải học tập và rèn luyện để phát triển một cách toàn diện thì mới có thể “vững vàng hơn trong cuộc sống”.
    • Cần ý thức tu dưỡng những giá trị chuẩn mực về phẩm chất, đạo đức tốt đẹp để trở thành “con người chân chính”.
  • Qua đó các em cần làm rõ được các ý:
    • Tử tế là phẩm chất cao quý của con người. Người tử tế, do đó, không chỉ là người có phẩm chất cao quý mà còn là người biết sử dụng lòng tốt của bản thân, chia sẻ những nổi khổ niềm đau trong cuộc sống, nhằm góp phần xây dựng cuộc sống có giá trị.
    • “Người tử tế” là người làm việc tốt, sống đúng, sống đẹp, sống có ý nghĩa, phù hợp với đạo đức, chuẩn mực của xã hội.
    • “Người tử tế” phải là người sống thật với bản lĩnh của chính mình.
  • Có thể tham khảo dàn ý sau:
    • Nêu vấn đề: Người tử tế và “muốn trở thành gì cũng được nhưng trước hết phải là người tử tế”.
    • Giải thích vấn đề:
      • Người tử tế là gì? Người tử tế là người sống lương thiện, không bao giờ nghĩ xấu về ai và làm hại ai, luôn giúp đỡ mọi người và chia sẻ với những người có hoàn cảnh khó khăn.
    • Bàn luận, mở rộng:
      • Biểu hiện của người sống tử tế:
        • Luôn sẵn sàng mở lòng giúp đỡ những người xung quanh. Cho đi mà không yêu cầu đền đáp.
        • Sống trung thực, không gian dối, vụ lợi.
        • Sống đúng lương tâm, suy nghĩ, cảm xúc của bản thân.....
      • Ý nghĩa của lối sống tử tế:
        • Luôn được mọi người kính trọng, nể phục.
        • Bản thân có được sự thanh thản trong tâm hồn.
      • Tại sao trước hết phải là người tử tế?
        • Sự tử tế chính là biểu hiện của niềm tin vào cuộc sống tốt đẹp. Vì thế tử tế cũng chính là biết yêu cuộc sống này, có như vậy bạn mới có thể sống một cách tốt nhất.
        • Khi bạn biết đối xử tử tế với mọi người cũng là lúc bạn nhận được sự tử tế từ xã hội. Như vậy tử tế sẽ khiến cho các mối quan hệ trở nên tốt đẹp hơn.
        • Sự tử tế là biểu hiện của sự thiện tâm, đức độ. Khi con người biết làm đẹp tâm của mình, khi đó họ mới trở thành người thực sự có giá trị.
      • Phê phán những con người sống ích kỉ, giả dối.
      • Liên hệ bản thân: Em đã thể hiện sự tử tế của mình trong cuộc sống như thế nào?

Câu 3: Dàn ý tham khảo:

  • Mở bài:
    • Giới thiệu được hai tác giả, hai tác phẩm và hình ảnh người lính trong kháng chiến chống Mỹ.
    • Hai tác phẩm được coi là tiêu biểu cho cảm hứng ngợi ca người chiến sĩ anh hùng của văn học thời kỳ này. Mỗi tác phẩm là một bức tranh đẹp về hình tượng người chiến sĩ điển hình cho thế hệ trẻ Việt Nam trong thời đại Hồ Chí Minh quang vinh.
  • Thân bài:
    • Nhân vật Phương Định trong “Những ngôi sao xa xôi”
      • Đoạn trích đã ghi lại một cách chân thực chiến tích thầm lặng của tổ trinh sát mặt đường. Trọng điểm đang chìm trong mưa bom bão lửa.
        • Cảnh tượng chiến trường trở nên “vắng lặng đến phát sợ”
        • ⇒ Cảnh vật bị hủy diệt: cây xơ xác, đất nóng, khói đen vật vờ từng cụm trong không trung: Phương Định, dũng cảm và bình tĩnh tiến đến gần quả bom, “đàng hoàng mà bước tới”.
        • Đoạn văn tả cảnh phá bom trên cao điểm là đoạn văn xuất sắc nhất trong truyện Những ngôi sao xa xôi.
        • Phương Định cùng những người bạn của mình sống và chiến đấu trên một cao điểm, giữa một vùng trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn.
        • Chị Thao, Nho và Phương Định đã sáng ngời lên trong khói lửa bom đạn. Chiến công thầm lặng của họ bất tử với năm tháng và lòng người. Tổ quốc và nhân dân có bao giờ quên những nữ anh hùng Đồng Lộc, những nữ anh hùng trên con đường chiến lược Trường Sơn.
        • Phương Định đã để sự dũng cảm, ngoan cường và vẻ đẹp tâm hồn trong sáng, giàu tình thương tôn thêm vẻ đẹp cho mình.
        • ⇒ Lê Minh Khuê đã sử dụng bút pháp hiện thực nghiêm ngặt tái hiện lại cảnh phá bom vô cùng nguy hiểm, dựng nên một tượng đài về khí phách anh hùng lẫm liệt của tổ trinh sát mặt đường.
      • Mặc dù đã quen với công việc nguy hiểm này, thậm chí một ngày có thể phải phá tới năm quả bom nhưng mỗi lần vẫn là một thử thách tột độ với thần kinh của Phương Định.
      • Từ khung cảnh và không khí chứa đầy căng thẳng đến cảm giác là các anh cao xạ ở trên kia cũng đang theo dõi từng động tác cử chỉ của mình để lòng dũng cảm ở cô như được kích thích bởi sự tự trọng: “Tôi đến gần quả bom... đàng hoàng mà bước tới”. Ở bên quả bom, kề sát với cái chết im lìm và bất ngờ, từng cảm giác của con người như cũng trở nên sắc nhọn hơn: “Thỉnh thoảng lưỡi xẻng... dấu hiệu chẳng lành”.
      • Một cô gái Hà Nội chính gốc, lãng mạn và mơ mộng như thế, nhưng trong chiến đấu lại dũng cảm, gan dạ đến tuyệt vời. Một mình phá bom trên đồi “quang cảnh vắng lặng đến dễ sợ” nhưng tinh thần cô không hề nao núng.  Đáng lẽ cô phải “đi khom” nhưng sợ mấy anh chiến sĩ “có cái ống nhòm có thể thu cả trái đất vào tầm mắt” nhìn thấy, nên cô “cứ đàng hoàng mà bước tới”.
      • ⇒ Khi ở bên quả bom, tử thần có thể cướp đi mạng sống của cô bất cứ lúc nào, nhưng cô vẫn bình tĩnh thao tác một cách chính xác và chạy đua với thời gian để vượt qua cái chết.
      • “Thỉnh thoảng lưỡi xẻng chạm vào quả bom. Một tiếng động đến gai người, cứa vào da thịt tôi. Tôi rùng mình và bỗng thấy tại sao mình làm quá chậm. Nhanh lên một tí! Vỏ quả bom nóng. Một dấu hiệu chẳng lành”.
      • ⇒ Những cảm giác tinh tế ấy không chỉ là sự nhạy cảm mà còn là kinh nghiệm của sau bao nhiêu lần phá bom ở tuyến lửa và chỉ những người nữ thanh niên xung phong dạn dày như Phương Định, Nho, chị Thao mới có được!
      • ⇒ Lê Minh Khuê đã miêu tả sinh động, chân thực tâm lý nhân vật; làm hiện lên một thế giới nội tâm rất phong phú nhưng không phức tạp, rất đời thường, giản dị nhưng vô cùng trong sáng và cao thượng của những nữ thanh niên xung phong.
    • Người lính trong “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”:
      • Hình ảnh người lính lái xe - hình ảnh thế hệ trẻ Việt Nam những năm chống Mỹ phơi phới, dũng cảm, yêu thương được khắc họa qua hình ảnh những chiếc xe không có kính và một giọng điệu thơ ngang tàn, trẻ trung, gần gũi.
      • Những chiếc xe không có kính là hình ảnh để triển khai tứ thơ về tuổi trẻ thời chống Mỹ anh hùng. Đây là một thành công đặc sắc của Phạm Tiến Duật. Qua hình ảnh chiếc xe bị bom giặc tàn phá, nhà thơ làm hiện lên một hiện thực chiến trường ác liệt, dữ dội. Nhưng cũng “chính sự ác liệt ấy lại làm cái tứ, làm nền để nhà thơ ghi lại những khám phá của mình về những người lính, về tinh thần dũng cảm, hiên ngang, lòng yêu đời và sức mạnh tinh thần cao đẹp của lí tưởng sống cháy bỏng trong họ”.
      • Phân tích các dẫn chứng: tư thế thật bình tĩnh, tự tin “Ung dung buồng lái ta ngồi”, rất hiên ngang, hào sảng “Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng”. Một cái nhìn cuộc đời chiến đấu thật lãng mạn, bay bổng, trẻ trung: “Thấy sao trời và đột ngột cánh chim”. Và độc đáo hơn nữa là tinh thần hóa rủi thành may, biến những thách thức thành gia vị hấp dẫn cho cuộc đối đầu, khiến cho lòng yêu đời được nhận ra và miêu tả thật độc đáo: các câu thơ “ừ thì có bụi”, “ừ thì ướt áo” và thái độ coi nhẹ thiếu thốn gian nguy “gió vào xoa mắt đắng”. Họ đã lấy cái bất biến của lòng dũng cảm, thái độ hiên ngang để thắng cái vạn biến của chiến trường gian khổ và ác liệt.
      • Sâu sắc hơn, nhà thơ bằng ống kính điện ảnh ghi lại được những khoảnh khắc “bắt tay nhau qua cửa kính vỡ rồi”, “nhìn nhau mặt lấm cười ha ha”. Đó là khoảnh khắc người ta trao nhau và nhà thơ nhận ra sức mạnh của tình đồng đội, của sự sẻ chia giữa những con người cùng trong thử thách.
      • Hai câu kết bài thơ làm sáng ngời tứ thơ “Xe vẫn chạy…” về tuổi trẻ Việt Nam thời chống Mỹ: Họ mang trong mình sức mạnh của tình yêu với miền Nam, với lí tưởng độc lập tự do và thống nhất đất nước.
    • Vẻ đẹp của người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn:
      • Mục đích chiến đấu: Vì nền độc lập của dân tộc.
      • Đều có tinh thần vượt qua mọi khó khăn, gian khổ.
      • Họ rất kiên cường, dũng cảm trong chiến đấu.
      • Họ có tình cảm đồng chí, đồng đội sâu nặng, yêu đời
    • Liên hệ vẻ đẹp về thế hệ trẻ Việt Nam thời chống Mỹ trong hai tác phẩm:
      • Điểm gặp gỡ và khác biệt của hai tác phẩm
        • Giống nhau:
          • Những con người trẻ trung, sôi nổi, tâm hồn lãng mạn.
          • Dũng cảm, kiên cường.
          • Lí tưởng sống cao đẹp, cống hiến cả tuổi trẻ vì sự nghiệp thống nhất đất nước
        • Khác nhau.
          • Ngoài vẻ đẹp kiên cường, dũng cảm và lí tưởng sống cao đẹp, ở Bài thơ về tiểu đội xe không kính, những người lính Trường Sơn còn nổi bật với nét ngang tàng, hóm hỉnh, tinh nghịch, còn Phương Định trong Những ngôi sao xa xôi lại mang nét mơ mộng, hồn nhiên rất đỗi nữ tính của người con gái Hà Thành.
  • Kết bài:
    • Phương Định - một hình tượng đẹp, có ý nghĩa tiêu biểu về người thanh niên Việt Nam trong sự nghiệp chiến đấu bảo vệ tổ quốc. Cùng với những hình tượng nghệ thuật khác như hình tượng anh thanh niên trong Lặng lẽ Sa Pa, người chiến sĩ lái xe trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính... thì nhân vật Phương Định đã góp phần phong phú hóa hình tượng cao đẹp của con người Việt Nam trong chiến đấu.
    • Vẻ đẹp của những “cô gái mở đường” Trường Sơn cùng với vẻ đẹp của người chiến sĩ lái xe trong các tác phẩm văn học chống Mỹ nói chung và trong các tác phẩm của Phạm Tiến Duật và Lê Minh Khuê nói riêng đã giúp cho chúng ta hiểu rõ hơn về ý chí, tâm hồn và nhân cách của thế hệ trẻ Việt Nam trong những năm kháng chiến chống Mỹ cứu nước.

ĐỀ 9:

I. PHẦN I: ĐỌC HIỂU

Câu 1. Phương thức biểu đạt chính: nghị luận

Câu 2. Thành phần: Trạng ngữ

Câu 3.

  • Sự chuẩn bị quan trọng nhất là: con người
  • Vì: con người cũng là động lực phát triển của lịch sử.

Câu 4.

  • Trước hết mỗi học sinh cần có mơ ước, lí tưởng cao đẹp.
  • Xác định mục đích học tập, không ngừng cố gắng để vươn lên trong học tập.
  • Trước mọi khó khăn, thử thách không chùn bước, nỗ lực không ngừng.

PHẦN II: Làm văn

Câu 1: Các em có thể tham khảo 2 dàn ý chi tiết sau:

  • Dàn ý 1:
    • Giải thích
      • Giới thiệu xuất xứ: câu nói trích trong bài báo “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới” của Vũ Khoan. Đối tượng đối thoại của tác giả là lớp trẻ Việt Nam, chủ nhân của đất nước ta trong thế kỉ XXI.
      • Sự chuẩn bị bản thân con người (hành trang vào thế kỉ mới) ở đây được dùng với nghĩa là hành trang tinh thần như tri thức, kĩ năng, nhân cách, thói quen lối sống... để đi vào một thế kỉ mới.
    • Tại sao bước vào thế kỉ mới, hành trang quan trọng nhất là sự chuẩn bị bản thân con người?
      • Vì con người là động lực phát triển của lịch sử. Vai trò con người càng nổi trội trong thế kỉ XXI, khi nền kinh tế tri thức sẽ phát triển mạnh mẽ, sự hội nhập kinh tế, văn hoá toàn cầu diễn ra là cơ hội, thách thức sự khẳng định mỗi cá nhân, dân tộc.
    • Phê phán những con người chưa có tinh thần chuẩn bị hành trang… không làm được việc, thành gánh nặng…
      • Phê phán những người chưa chuẩn bị hành trang chu đáo ⇒ Khó có thể thành công.
      • Trong mọi thời đại thì hành trang là vấn đề luôn cần thiết.
    • Làm gì cho việc chuẩn bị bản thân con người trong thế kỉ mới:
      • Hành trang tri thức: Tích cực học tập tiếp thu tri thức.
      • Hành trang phẩm chất: Rèn luyện đạo đức, lối sống đẹp, có nhân cách, kĩ năng sống chuẩn mực.
      • Hành trang kĩ năng, ngoại ngữ, thể chất…
      • Phát huy điểm mạnh, từ bỏ thói xấu, điểm yếu. Thấy được trách nhiệm, bổn phận của cá nhân đối với việc chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới.
  • Dàn ý 2:
    • Mở bài:
      • Giới thiệu qua về tác phẩm, tác giả và hoàn cảnh ra đời của bài viết là khi nào?
      • “Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới” của tác giả Vũ Khoan là một bài viết hay sâu sắc đó là việc phải đổi mới cách suy nghĩ, những tính xấu của người Việt Nam để có thể đáp ứng kịp sự thay đổi của khoa học công nghệ trong thế kỷ mới.
      • Bài viết này được đăng lần đầu trên tạp chí Tia sáng năm 2001 và đã được in thành sách do nhà xuất bản Trẻ TP.HCM xuất bản năm 2002.
    • Thân bài:
      • Phân tích luận điểm để thấy rõ sự hợp lý của bài viết từ chỗ “Tết năm thói quen tốt cho mỗi người dân…càng nổi trội” trong luận điểm này tác giả muốn nhấn mạnh sự quan trọng trong việc chuẩn bị hành trang cho thế kỷ mới.
      • Bối cảnh của nền kinh tế nước ta, mục tiêu mà chúng ta mong muốn đạt được “Cần chuẩn bị… điểm yếu của nó”
      • Phân tích những cái được và cái chưa được trong đức tính của người dân nước ta “cái mạnh của con….đố kỵ nhau”
      • Tác giả đã chuyển đổi ngôn ngữ, chuyển tiếp linh hoạt, để phân tích những luận điểm của mình một cách rõ ràng, thấu tình đạt lý.
      • Trong mỗi câu văn của mình tác giả đều phân tích rất chi tiết những cái mạnh và cái yếu của người dân Việt Nam. Tác giả đã chỉ rõ cho chúng ta thấy điều chúng ta đã làm được và điều chúng ta còn chưa có, yếu kém thì cần sửa chữa hoặc khắc phục.
      • Tác giả cũng chỉ rõ và so sánh một số đặc tính của người nước Nhật với người nước ta. Người dân nước Nhật cũng rất nổi tiếng bởi tính cần cù, chịu khó, nhưng lại thận trọng trong khâu chuẩn bị, không hấp tấp làm gì họ cũng tính toán chi li từ đầu.
      • Phân tích những ưu điểm, nhược điểm trong những thói quen nhỏ nhặt của người dân Việt Nam chúng có quan hệ như thế nào với sự phát triển đất nước?
      • Trong phần kết của bài viết tác giả Vũ Khoan chỉ rõ “muốn sánh vai cùng các cường quốc năm châu” thì chúng ta nên cương quyết thay đổi để bắt kịp thời đại.
    • Kết bài
      • Bài viết này đã nói thẳng lên một vấn đề vô cùng tế nhị, “nhạy cảm” của người dân chúng ta.
      • Bằng ngôn ngữ đời thường, dễ hiểu, tác giả đã chỉ cho chúng ta thấy rõ những cái cần khắc phục, để xây dựng tập quán Việt Nam.
      • Qua đó chúng ta sẽ có đủ kinh nghiệm, trí tuệ để bước vào thời kì công nghiệp hóa hiện đại hóa trong kỉ nguyên mới.

Câu 2:

  • Giới thiệu chung về tác giả tác phẩm:
    • Thuộc thế hệ nhà văn trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ. Tác giả tham gia thanh niên xung phong và bắt đầu sáng tác vào đầu những năm 70.
    • Sáng tác của Lê Minh Khuê cuốn hút người đọc nhờ lối viết giản dị, tự nhiên, lối kể chuyện sinh động, khả năng phân tích tâm lí nhân vật chân thực, tinh tế.
    • Tác phẩm được viết năm 1971, giữa lúc cuộc kháng chiến chống Mĩ đang diễn ra ác liệt.
    • Truyện ngắn nhằm ngợi ca tinh thần dũng cảm của các cô gái thanh niên xung phong, của thế hệ trẻ trong những ngày mưa bom bão đạn.
    • Cô gái Phương Định trong truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” đó là một nữ chiến sĩ thanh niên xung phong xinh đẹp, trong sáng, giàu tình cảm và dũng cảm, ngoan cường.
  • Phân tích, cảm nhận về vẻ đẹp nhân vật Phương Định
    • Vẻ đẹp dũng cảm, kiên cường:
      • Phương Định cùng đồng đội đảm nhận một công việc đầy gian khổ, hiểm nguy trên cung đường Trường Sơn, giữa những năm kháng chiến chống Mĩ ác liệt:
        • Cô thuộc tổ trinh sát mặt đường hàng ngày phải đo khối lượng đất đá lấp vào hố bom, đếm bom chưa nổ và nếu cần phải phá bom.
        • Vì thế, mỗi khi máy bay ném bom phải lao lên mặt đường, đánh dấu đoạn đường bị bom phá hỏng và những quả bom chưa nổ.
        • Không chỉ vậy, cô và tổ trinh sát còn đảm đương việc phá bom nổ chậm. Đây là nhiệm vụ đòi hỏi sự bình tĩnh, dũng cảm, quên mình của chiến sĩ vì thần chết luôn lẩn trong ruột những quả bom.
        • Là công việc mà có làm bao nhiêu lần vẫn không thể quen, vẫn luôn căng thẳng đến mức “thần kinh căng như chão... tim đập bất chấp cả nhịp điệu”
        • Vậy mà, cô vẫn bám trụ 3 năm liền trên tuyến đường Trường Sơn, chứng tỏ sự quả cảm, ý chí kiên cường, lòng yêu nước của Phương Định.
      • Diễn biến tâm trạng Phương Định trong một lần phá bom nổ chậm:
        • Nền của tâm trạng là không khí căng thẳng: bầu trời, mặt đất vắng lặng phát sợ.
        • Phương Định đã chiến thắng nỗi sợ hãi của mình: Đi thẳng người đến bên quả bom, tất cả mọi giác quan của cô trở nên nhạy bén, có ngày cô phá bom đến 5 lần. Tinh thần trách nhiệm, sự quên mình trong công việc khiến cái chết trở nên mờ nhạt. Cô chỉ nghĩ đến “liệu mìn có nổ, bom có nổ không?”
        • ⇒ Cô là biểu tượng cho vẻ đẹp của lòng quả cảm, kiên cường của thế hệ nữ thanh niên xung phong thời chống Mĩ.
    • Vẻ đẹp tâm hồn nhạy cảm, mơ mộng, giàu yêu thương:
      • Nét đẹp trẻ trung, hồn nhiên, mơ mộng:
        • Cô luôn chăm chút cho ngoại hình và rất tự hào về đôi mắt “có cái nhìn sao mà xa xăm” và cái cổ kiêu hãnh như đài hoa loa kèn => tự thấy mình là một cô gái khá.
        • Cô thích soi gương thích làm điệu trước các anh bộ đội.
        • Đặc biệt, Phương Định rất thích hát, thích nhiều loại nhạc khác nhau và còn thường bịa lời ra để hát.
        • Cô vui thích cuống cuồng trước một cơn mưa đá.
        • Cô cũng hay hồi tưởng về quá khứ, về tuổi học sinh, về căn nhà nhỏ bên quảng trường thành phố. Cô nhớ khuôn cửa sổ, nhớ những ngôi sao trên bầu trời Hà Nội, nhớ bà bán kem với lũ trẻ con háo hức vây quanh. Đó là những kí ức làm tươi mát tâm hồn cô trong hoàn cảnh chiến đấu đầy gian khổ, hi sinh.
        • ⇒ Vào chiến trường, phải trải qua nhiều gian khổ, thiếu thốn song Phương Định vẫn giữ vẹn nguyên thế giới tâm hồn mình.
      • Tình cảm gắn bó, yêu thương với đồng đội:
        • Cô yêu thương, chiều chuộng Nho như một đứa em út trong nhà. Khi Nho bị thương, cô lo lắng, chăm sóc, cảm thấy đau như chính mình bị thương.
        • Với chị Thao, Phương Định hiểu tính cách và tình cảm của chị, cô coi chị Thao như người chị cả trong gia đình.
        • Khi đồng đội trên cao điểm, Phương Định ở nơi an toàn trực điện đài, mà chẳng thể yên lòng: cố gắt lên với đội trưởng, cô sốt ruột chạy ra ngoài rồi lo lắng.
        • ⇒ Tất cả đã làm hiện lên một thế giới tâm hồn tinh tế, trong sáng, nhân hậu và vẻ đẹp nhân cách của một người thiếu nữ, sống giữa hiện thực chiến tranh khốc liệt mà vẫn tràn đầy niềm yêu thương, tin tưởng dành cho con người và cuộc sống.
        • ⇒ Tác giả đã khắc họa thành công nhân vật Phương Định, người thiếu nữ Hà Nội với tâm hồn phong phú và lòng dũng cảm, tinh thần quên mình vì nhiệm vụ. Nhà văn đã góp cho văn xuôi chống Mĩ một trong những hình tượng sống động và đáng yêu nhất.
    • Những đặc điểm đặc sắc nghệ thuật
      • Nghệ thuật miêu tả nhân vật đặc sắc.
      • Kể chuyện sinh động.
      • Ngôn ngữ trần thuật phù hợp với nhân vật, nhịp kể biến đổi linh hoạt.
      • Lựa chọn ngôi kể phù hợp, thể hiện được những nét tinh tế, sâu sắc trong tâm hồn nhân vật.
    • Liên hệ với nhân vật anh thanh niên trong tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa
      • Giới thiệu tác giả Nguyễn Thành Long và nhân vật anh thanh niên trong tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa.
        • Vẻ đẹp của anh thanh niên:
          • Anh thanh niên là người giản dị, gần gũi quan tâm với những người xung quanh.
          • Anh có tinh thần lạc quan trong một hoàn cảnh sống nhiều khó khăn, thử thách.
          • Rất say mê công việc đo gió, đo mưa trên đỉnh Yên Sơn
          • Anh làm việc với một tinh thần trách nhiệm rất cao.
          • Anh có lí tưởng sống đẹp.
        • Điểm gặp gỡ và khác biệt:
          • Gặp gỡ: Họ đều là những con người có lí tưởng sống đẹp đẽ, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.
          • Khác biệt: Phương Định nổi bật với vẻ đẹp thơ mộng, nữ tính rất đỗi con gái, tình cảm đồng đội sâu nặng và sự gan dạ, dũng cảm sẵn sàng hi sinh cho tổ quốc; Anh thanh niên lại hiện lên với tinh thần lạc quan, sự gần gũi, giản dị với những người xung quanh.
          • ⇒ Trách nhiệm của thế hệ trẻ:
        • Xác định mục tiêu, lí tưởng đúng đắn, phấn đấu vì những mục tiêu mình đã đề ra.
        • Học tập tốt, phấn đấu trở thành những con người tốt, con người giỏi để xây dựng đất nước
    • Nhận xét chung
      • Lê Minh Khuê đã làm nổi bật chân dung của Phương Định một cô gái hồn nhiên, trong sáng, tinh thần dũng cảm, lạc quan trong cuộc sống chiến đấu đầy gian khổ. Phương Định được xây dựng thành công với nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật đặc sắc và là đại diện tiêu biểu của thế hệ trẻ thời kì kháng chiến chống Mĩ.

ĐỀ 10:

I. ĐỌC HIỂU

Câu 1. Hai câu thơ còn thiếu:

“Buồn trông gió cuốn mặt duyềnh,

Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.”

Câu 2. Ngoài ngôn ngữ độc thoại, tác giả chủ yếu sử dụng nghệ thuật tả cảnh ngụ tình để miêu tả nội tâm của Kiều.

Câu 3. Hai câu thơ cuối trong đoạn thơ vừa hoàn chỉnh gợi liên tưởng về tâm trạng lạc lõng, cô đơn, đầy âu lo hiện tại cùng những dự cảm chẳng lành về số phận đầy trắc trở, gập ghềnh trong tương lai của Thúy Kiều.

Câu 4.

a) Cách thức để phát triển từ vựng tiếng Việt:

  • Phát triển nghĩa của từ ngữ trên cơ sở nghĩa gốc của chúng dựa trên hai phương thức ẩn dụ và hoán dụ.
  • Tạo từ ngữ mới.
  • Mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài.

b) Truyện Kiều của Nguyễn Du là kiệt tác của nền văn học Việt Nam. Từ Hán Việt: Kiệt tác (tác phẩm đặc sắc và đạt tới đỉnh cao nghệ thuật).

II.  LÀM VĂN

Câu 1: Nêu vấn đề: Khiêm tốn là thái độ không quá tự đề cao mình, đánh giá đúng mực về bản thân, luôn ham học hỏi người khác và biết kính trọng mọi người.

  • Đặc điểm của đức tính khiêm tốn:
    • Người khiêm tốn không bao giờ biểu lộ sự tự mãn về những gì mình có, mình biết, nhờ vậy dễ tạo được sự đồng cảm và mối quan hệ thân thiện với người khác trong giao tiếp, nên kết giao được với nhiều người hơn.
    • Người khiêm tốn không đề cao mình và hạ thấp người khác, nên bản thân luôn vui vẻ, an lạc và hạnh phúc. Họ thể hiện khả năng tự chủ cao trong mọi việc, chiến thắng “cái tôi” bản ngã của mình.
    • Có thể liên hệ câu tục ngữ nêu lên bài học về đạo đức tính khiêm tốn: “Biết thì thưa thốt, không biết thì dựa cột mà nghe!”
  • Kết đoạn: Khiêm tốn là một đức tính rất cần thiết và là thái độ sống đẹp trong xã hội hiện nay. Vì không ai trong chúng ta là hoàn hảo cả, trí tuệ của mỗi chúng ta chỉ là một hạt cát bé nhỏ giữa sa mạc rộng lớn, khiêm nhường sẽ giúp chúng có thể hoàn thiện bản thân và mở rộng vốn hiểu biết của mình hơn.

Câu 2: Dàn ý tham khảo:

  • Mở bài: giới thiệu chung tác giả, tác phẩm
    • Tác giả:
      • Là một trong những gương mặt tiêu biểu nhất của lực lượng văn nghệ giải phóng miền Nam.
      • Thơ Viễn Phương tập trung khám phá ngợi ca vẻ đẹp của nhân dân, đất nước trong cuộc chiến đấu chống ngoại xâm.
      • Lối viết của ông nhỏ nhẹ, trong sáng, giàu cảm xúc và lãng mạn.
    • Tác phẩm:
      • Năm 1976, sau ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước và lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng vừa được khánh thành, Viễn Phương là một trong số những chiến sĩ, đồng bào miền Nam sớm được ra viếng Bác. Bài thơ ghi lại những ấn tượng, cảm xúc, suy ngẫm của nhà thơ trong cuộc viếng lăng.
      • In trong tập “Như mây mùa xuân” - 1978.
      • Tác phẩm là niềm xúc động, thiêng liêng, thành kính, lòng biết ơn và niềm tự hào pha lẫn nỗi xót đau khi tác giả từ miền Nam ra viếng lăng Bác.
  • Thân bài: Phân tích đoạn thơ
    • Cảm xúc của nhà thơ khi đến thăm lăng Bác:
      • Bồi hồi, xúc động “Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác”
        • Cặp đại từ xưng hô “con - Bác” là cách xưng hô gần gũi, thân thiết của người miền Nam, vừa thể hiện sự tôn kính với Bác vừa bộc lộ tình cảm yêu thương dành cho một người ruột thịt, một người bề trên trong gia đình.
        • Cách nói giảm nói tránh “thăm” làm giảm bớt nỗi đau thương, mất mát, đồng thời khẳng định sự bất tử của Người trong lòng những người con nước Việt.
        • ⇒ Câu thơ giản dị như một lời kể nhưng lại thấm đượm bao nỗi bồi hồi, xúc động của nhà thơ, sau bao mong nhớ, đợi chờ, nay mới được đến viếng lăng Bác.
      • Ấn tượng đậm nét hiện lên trước mắt nhà thơ: “hàng tre bát ngát”
        • Đây là hình ảnh thực làm nên quang cảnh đẹp cho lăng Bác, mang lại cảm giác thân thuộc, gần gũi của làng quê, đất nước Việt.
        • Đây cũng là hình ảnh chứa nhiều sức gợi: “hàng tre xanh xanh” gợi vẻ đẹp của con người, đất nước Việt Nam với sức sống tràn trề; bão táp... thẳng hàng” là vẻ đẹp cứng cỏi, kiên cường, bền bỉ, hiên ngang, bất khuất của con người. Hình ảnh hàng tre bao quanh lăng là biểu tượng của cả dân tộc đang quây quần bên Người, thể hiện tình cảm của người dân miền Nam nói riêng, con người Việt Nam nói chung dành cho Bác.
        • ⇒ Khổ 1 là niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ khi đứng trước lăng Người.
    • Những cảm xúc, suy ngẫm của nhà thơ khi vào lăng viếng Bác: Là nỗi tiếc thương, lòng biết ơn sâu nặng dành cho công lao của Bác.
      • Sáng tạo hình ảnh thực và hình ảnh ẩn dụ sóng đôi: mặt trời trên lăng - mặt trời tự nhiên, mặt trời trong lăng - ẩn dụ cho Bác. Bác đã mang lại ánh sáng chân lí, giúp dân tộc thoát khỏi kiếp sống nô lệ, khổ đau. Hình ảnh ẩn dụ đã vừa khẳng định, ngợi ca sự vĩ đại của Người vừa thể hiện tình cảm tôn kính, biết ơn của cả dân tộc đối với Người.
      • Hình ảnh “dòng người” đi liền với điệp từ “ngày ngày” gợi dòng thời gian vô tận và sự sống vĩnh cửu; mang giá trị tạo hình, vẽ lên quang cảnh những đoàn người nối tiếp nhau không dứt, lặng lẽ và thành kính vào viếng Bác. Lối nói “đi trong thương nhớ” thể hiện nỗi tiếc thương, nhớ nhung lớn lao của bao thế hệ người dân Việt Nam trong giây phút vào lăng viếng Bác.
      • “Tràng hoa dâng 79 mùa xuân”: 79 năm cuộc đời Người đã hiến dâng trọn vẹn cho quê hương, đất nước. Nó được kết từ hàng ngàn, hàng vạn trái tim để bày tỏ niềm tiếc thương, kính yêu vị cha già dân tộc. Đó cũng là cách để nhà thơ khẳng định Bác sống mãi trong lòng dân tộc.
    • Liên hệ với chính bản thân em làm thế nào để xây dựng đất nước giàu mạnh
      • Là học sinh cần xác định được mục đích, phương hướng học tập đúng đắn.
      • Trong học tập không ngừng nỗ lực cố gắng để trở thành con người tài giỏi.
      • Không chỉ vậy, cần phải tu dưỡng về đạo đức để là con người có nhân cách.
  • Kết bài:
    • Đoạn thơ thể hiện tình cảm chân thành, tha thiết của cả dân tộc Việt Nam dành cho Bác qua đó ca ngợi sự vĩ đại của bác đối với dân tộc.
    • Từ đó nhận diện được trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với tương lai đất nước.

Ngoài ra, các em có thể làm bài thi online tại đây:

Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn năm học 2018-2019, Sở GD&ĐT Bình Dươnghttps://hoc247.net/de-thi-tuyen-sinh-vao-lop-10-mon-ngu-van-nam-hoc-2018-2019-so-gd-dt-binh-duong-ktdt5293.html

 

NONE

ERROR:connection to 10.20.1.101:9312 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.101:9312 failed (errno=111, msg=Connection refused)
AANETWORK
 

 

YOMEDIA
AANETWORK
OFF