Dưới đây là Bài tập nâng cao có hướng dẫn giải dạng viết các số đo diện tích dưới dạng số thập phân đã được Hoc247 biên soạn. Với tài liệu này, các em sẽ được rèn luyện kĩ năng làm bài và ôn tập các kiến thức đã học. Hi vọng đây là tài liệu hữu ích cho các em. Mời các em cùng xem chi tiết tư liệu ngay sau đây.
BÀI TẬP NÂNG CAO DẠNG NHÂN MỘT SỐ TỰ NHIÊN VỚI MỘT SỐ THẬP PHÂN
1. Một số bài tập
Câu 1:
Tính:
Câu 2:
Tính:
Câu 3:
Đặt tính rồi tính:
a) 36,25 x 24
b) 604 x 3, 58
c) 20,08 x 400
d) 74,64 x 5,2
e) 0,302 x 4,6
f)70, 05 x 0,09
Câu 4:
Viết các số thích hợp vào ô trống:
Câu 5:
Viết dấu ( > < = ) thích hợp vào chỗ trống:
a) 4,7 x 6.8 ….. 4,8 x 6,7
b) 9,74 x 120 ….. 97,4 x 6 x 2
c) 17,2 + 17,2 + 17,2 + 17,2 ….. 17,2 x 3,9
d) 8,6 + 7,24+ 8,6 + 7,24 + 8,6 < 8,6 x 4 + 7,24
( Vì 8,6 + 7,24 + 8,6 + 7,24 + 8,6 ….. 8,6 x 4 + 7,24
Câu 6:
Viết chữ số thích hợp vào chỗ trống:
a x b = b x …..
(a x b) x c = a x (b x c)
(a + b) x c = a x ….. + b x …..
a x c + b x c = ( ….. + b) x …..
Câu 7:
Tính bằng cách thuận tiện nhất:
a) 4,86 x 0,25 x 40
b) 0,125 x 6,94 x 80
c) 96,28 x 3,527 + 3,527 x 3,72
d) 72,9 x 99 + 72 + 0,9
e) 0,8 x 96 + 1,6 x 2
Câu 8:
Tìm X , biết X là số tự nhiên và 2,5 x X < 10
Câu 9:
Một ô tô đi trong 1/2 giờ được 21km. Hỏi ô tô đó đi trong 3/2 giờ được bao nhiêu ki - lô - mét?
Câu 10:
Mua 5m dây điện phải trả 14 000 đồng. Hỏi mua 7,5 m dây điện cùng loại phải trả nhiều hơn bao nhiêu đồng?
Câu 11:
Một sửa hàng buổi sáng bán được 40 gói kẹo chanh, mỗi gói cân nặng 0,250 kg, giá bán mỗi ki – lô-gam kẹo chanh là 12 000 đồng. Buổi chiều cửa hàng đó bán được 60 gói kẹo vừng, mỗi gói cân nặng 0,150 kg, giá bán mỗi ki-lô-gam kẹo vừng là 18 000 đồng. Hỏi cửa hàng đó bán cả kẹo chanh và kẹo vừng được bao nhiêu tiền?
Câu 12:
Một người đi xe đạp trong 3 giờ đầu , mỗi giờ đi được 12,5 km; trong 2 giờ sau, mỗi giờ đi được 13,75 km. Hỏi trên cả quãng đường, trung bình mỗi giờ đó đi được bao nhiêu ki-lô-mét?
Câu 13:
Một mảnh đất hình chữ nhật có chiều dài 32,5 m, chiều rộng kém chiều dài 9,5m. Tính chu vi và diện tích mảnh đất đó.
2. Hướng dẫn giải
Câu 1:
Câu 2:
Câu 3:
Câu 4:
Câu 5:
a) 4,7 x 6.8 < 4,8 x 6,7
(Vì 4,7 x 6.8 = 31,96 ; 4,8 x 6,7 = 32,16
b) 9,74 x 120 = 97,4 x 6 x 2
Vì 9,74 x 120 = 9,74 x 10 x 12 = 97,4 x 6 x 2
c) 17,2 + 17,2 + 17,2 + 17,2 = 17,2 x 4 và 17,2 x 4 > 17,2 x 3,9
(Hai tích đều có hai thừa số và có thừa số thứ nhất bằng nhau, nếu tích nào có thừa số thứ hai lớn hơn thì tích đó lớn hơn.)
d) 8,6 + 7,24+ 8,6 + 7,24 + 8,6 < 8,6 x 4 + 7,24
(Vì 8,6 + 7,24 + 8,6 + 7,24 + 8,6 < 8,6 x 4 + 7,24
Mà 8,6 x 4 + 7,24 = ( 8,6 x 3 + 7,24 ) + 7,24
nên (8,6 x 3 + 7,24 ) + 7,24 < ( 8,6 x 3 + 8,6 ) + 7,24
Câu 6:
a x b = b x a
(a x b) x c = a x (b x c)
(a + b) x c = a x c + b x c
a x c + b x c = (a + b) x c
Câu 7:
a) 4,86 x 0,25 x 40 = 4,86 x (0,25 x 40)
= 4,86 x 10 = 48,6
b) 0,125 x 6,94 x 80 = 6,94 x (0,125 x 80)
= 6,94 x 10 = 69,4
c) 96,28 x 3,527 + 3,527 x 3,72 = (96,28 x 3,72) x 3,527
= 100 x 3,527 = 352,7
d) 72,9 x 99 + 72 + 0,9 = 72,9 x 99 + (72 + 0,9)
= 72,9 x 99 +72,9
e) 0,8 x 96 + 1,6 x 2 = 0,8 x 96 + 0,8 x 2 x 2
= 0,8 x ( 96 + 4 )
= 0,8 x 100 = 80
Câu 8:
2,5 x X < 10
hay 2,5 x X < 2,5 x 4
Hai tích đều có hai thừa số và có thừa số thứ nhất bằng nhau, tích nào có thừa số thứ hai bé hơn thì bé hơn, do đó X < 4.
Mà X là số tự nhiên nên X= 0, X = 1, X = 2 ; X =3
Câu 9:
Bài giải:
Quãng đường ô tô đó đi được trong 1 giờ là:
21 x 2 = 42 (km)
Quãng đường ô tô đó đi trong 3/2 giờ là:
42 x 3/2 = 63 (km)
Đáp số: 63 km
Câu 10:
Bài giải:
Giá tiền mua 1 m dây điện là:
14 000 : 5 = 2800 (đồng)
Số tiền mua 7,5 m dây điện là :
2800 x 7,5 = 21000 (đồng)
Số tiền phải trả nhiều hơn là :
21000 – 14000 = 7000 (đồng)
Đáp số: 7000 đồng
Câu 11:
Bài giải:
Số tiền của hàng bán kẹo chanh được là:
12000 x 0,250 x 40 = 120000 (đồng)
Số tiền của hàng bán kẹo vừng được là:
18000 x 0,150 x 60 = 162000 (đồng)
Số tiền của hàng đó bán kẹo chanh và kẹo vừng được là:
120000 + 162000 = 282000 (đồng)
Đáp số: 282000 đồng
Câu 12:
Bài giải:
Quãng đường người đi xe đạp đi trong 3 giờ đầu là:
2,5 x 3 = 37,5 (km)
Quãng đường người đi xe đạp trong 2 giờ tiếp sau là:
13,75 x 2 = 27,5 (km)
Thời gian người đi xe đạp đi trên cả quãng đường là:
3 + 2 = 5 (giờ)
Trên cả quãng đường, trung bình mỗi giờ người đó đi được là:
(37,5 + 27,5) : 5 = 13 (km)
Đáp số: 13 km
Câu 13:
Bài giải:
Chiều rộng của mảnh đất là:
32,5 – 9,5 = 23 (m)
Chu vi mảnh đất là:
(32,5 x 23) x 2 = 111 (m)
Diện tích mảnh đất là:
32,5 x 23 = 747,5 (m2)
Đáp số : 111 m ; 747,5 m2
Trên đây là nội dung tài liệu Bài tập nâng cao có hướng dẫn giải dạng viết các số đo diện tích dưới dạng số thập phân. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.
Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.
Ngoài ra các em có thể tham khảo thêm một số tư liệu cùng chuyên mục tại đây:
- Hướng dẫn giải các bài tập bằng phương pháp dùng sơ đồ đoạn thẳng
- Hướng dẫn giải các bài tập bằng phương pháp rút về đơn vị cấp tiểu học
Chúc các em học tập tốt !
Tài liệu liên quan
Tư liệu nổi bật tuần
- Xem thêm