Để ôn luyện kiến thức thật tốt, các em học sinh lớp 9 có thể tham khảo tài liệu Bộ đề ôn thi học sinh giỏi môn Lịch sử 9 có đáp án chi tiết. Tài liệu được ban biên tập HOC247 sưu tầm và tổng hợp với các câu hỏi hay và khó có hướng dẫn giải cụ thể. Mời các em cùng tham khảo.
BỘ ĐỀ ÔN THI HỌC SINH GIỎI MÔN LỊCH SỬ 9
ĐỀ SỐ 1
Câu 1. (5.0 điểm): Vì sao Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước mới? Hướng đi của người có gì mới so với những nhà yêu nước chống Pháp trước đó? Theo em những hoạt động đó có ý nghĩa như thế nào đối với dân tộc Việt Nam.
Câu 2. (5.0 điểm): Hãy nêu những dẫn chứng tiêu biểu về sự phát triển thần kì của nền kinh tế Nhật Bản trong những năm 70 của thế kỷ XX? Theo em nguyên nhân nào là quan trọng nhất dẫn đến sự phát triển đó? Từ nguyên nhân đó các nước đang phát triển cần rút ra kinh nghiệm gì để phát triển nhanh nền kinh tế.
Câu 3. (3.0 điểm): Hiện nay Đông Nam Á gồm những Quốc gia nào? Lập bảng thống kê các nước Đông Nam Á tham gia sáng lập ASEAN(1967) về những nội dung sau: Tên nước, tên thủ đô, trước năm 1945 là thuộc địa của những nước đế quốc nào?
Câu 4. (5.0 điểm): Sau chiến tranh thế giới thứ hai một cuộc cách mạng KH - KT đã diễn ra. Em hãy cho biết:
a. Mục đích.
b. Thành tựu chủ yếu.
c. Tác động? Thái độ của em trước tác động đó.
d. Việt Nam có thuận lợi gì trước cuộc cách mạng KH - KT.
Câu 5. (2.0 điểm): Từ năm 1960 đến năm 1978 các nhà khảo cổ đã lần lượt phát hiện hàng loạt các di tích của người tối cổ trên đất Thanh Hóa. Trong đó có một di chỉ ở Thiệu Hóa. Em hãy cho biết một số nét cơ bản về di chỉ này. Trách nhiệm của thế hệ trẻ hiện nay trước các di tích đó.
ĐÁP ÁN
Câu 1: (5.0 điểm)
- Nguyễn Ái Quốc (tức Chủ tịch Hồ Chí Minh) sinh ngày 19/5/1890, trong một gia đình nhà nho yêu nước. Quê ở xã Kim Liên-Huyện Nam Đàn-Tỉnh Nghệ An.
- Người sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh nước nhà bị mất vào tay thực dân Pháp, nhiều cuộc khởi nghĩa và phong trào cách mạng nổ ra liên tục xong vẫn không đi đến thắng lợi.
- Người tuy khâm phục Phan Đình Phùng, Hoàng Hoa Thám, Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, nhưng không tán thành đường lối hoạt động của họ nên quyết định đi tìm con đường cứu nước mới cho dân tộc
* Con đường tìm chân lý cứu nước của Nguyễn Ái Quốc có gì độc đáo khác với lớp người đi trước:
- Các bậc tiền bối mà tiêu biểu là Phan Bội Châu đã lựa chọn con đường cứu nước đó là đi sang phương Đông, chủ yếu là Nhật Bản vì ở đó từng diễn ra cuộc cải cách Minh Trị làm cho Nhật thoát khỏi thân phận thuộc địa; vì Nhật đã đánh bại đế quốc Nga trong cuộc chiến tranh Nga-Nhật (1905-1907) và Nhật Bản còn là nước "đồng văn, đồng chủng" với Việt Nam.
- Đối tượng mà cụ Phan Bội Châu gặp gỡ là những chính khách Nhật để xin họ giúp Việt Nam đánh Pháp. Phương pháp của cụ là vận động tổ chức giai cấp, cùng các tầng lớp trên để huy động lực lượng đấu tranh bạo động.
- Còn Nguyễn Ái Quốc lựa chọn con đường sang phương Tây, nơi được mệnh danh có tư tưởng tự do, bình đẳng, bác ái, có khoa học kỹ thuật, có nền văn minh phát triển.
- Nguyễn Ái Quốc đi vào tất cả các giai cấp, tầng lớp, đi vào phong trào quần chúng, giác ngộ, đoàn kết họ đứng lên đấu tranh giành độc lập thực sự bằng sức mạnh của mình là chính,
- Người luôn đề cao học tập, nghiên cứu lý luận và kinh nghiệm cách mạng mới nhất của thời đại và Người đã bắt gặp chân lý cách mạng Tháng Mười Nga.
- Những hoạt đông yêu nước của người tuy mới chỉ bắt đầu, nhưng là điều kiện quan trọng để Người xác định con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc. Đây là con đường cứu nước duy nhất đúng đối với dân tộc ta, cũng như đối với dân tộc thuộc địa và phụ thuộc khác, vì nó phù hợp với sự phát triển của lịch sử.
Câu 2. (5,0 điểm):
* Dẫn chứng tiêu biểu về sự phát triển thần kì của nền kinh tế Nhật Bản:
- Tổng sản phẩm quốc dân năm 1950 chỉ mới 20 tỉ USD, bằng 1/17 của Mĩ, nhưng đến năm 1968 đã đạt tới 183 tỉ USD, vươn lên đứng thứ hai thế giới sau Mĩ. Thu nhập bình quân đầu người không ngừng tăng, đến năm 1990 đạt hơn 23500 USD vượt Mĩ và đứng thứ hai trên thế giới.
- Công nghiệp, từ 1950 - 1960 tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 15%, những năm 1961 - 1970 là 13,5%
- Nông nghiệp, những năm 1967 - 1969 đã cung cấp được 80% nhu cầu lương thực trong nước, 2/3 nhu cầu thịt, sữa; nghề đánh cá rất phát triển đứng thứ hai thế giới.
- Những năm 70 của thế kỉ XX, cùng với Mĩ, Tây Âu, Nhật trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới.
- Như vậy, từ một nước phát xít bại trận trong chiến tranh, kinh tế bị tàn phá nặng nề, điều kiện tự nhiên không thuận lợi, thế nhưng với những thành tựu nêu trên có thể khẳng định kinh tế Nhật đạt được sự phát triển thần kì trong những năm 70 của thế kỉ XX.
* Nguyên nhân nào là quan trọng nhất dẫn đến sự phát triển đó:
- Sẵn sàng tiếp thu những giá trị tiến bộ của thế giới nhưng vẫn giữ được bản sắc dân tộc. Phát huy truyền thống "Tự lực, tự cường" vươn lên xây dựng đất nước trong hoàn cảnh hết sức khó khăn, coi trọng việc phát triển KH-KT và cải cách nền giáo dục quốc dân.
* Kinh nghiệm rút ra cho các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam:
- Vai trò điều tiết, quản lý nền kinh tế của nhà nước có hiệu quả hơn, quan tâm, đầu tư tương xứng cho giáo dục để đào tạo nguồn nhân lực có trình độ, có đạo đức để đủ điều kiện tiếp thu và phát huy những thành quả khoa học công nghệ thế giới
- Biết phát huy những giá trị truyền thống tiên tiến nói chung, cũng như những phẩm chất tốt đẹp của con người nói riêng như tính cần cù, chịu khó, tiết kiệm, ý chí vươn lên...
Câu 3. (3,0 điểm):
* Hiện nay khu vực Đông Nam Á gồm 11 quốc gia: Thái Lan, Ma-lai-xi-a, Mi-an-ma, Việt Nam, Phi-líp-pin, Bru-nây, In-đô-nê-xi-a, Lào, Cam-pu-chia, Đông Ti-mo, Xin-ga-po. (1,0 điểm)
* Bảng thống kê những nước Đông Nam Á tham gia sáng lập ASEAN (1967) (2.0 điểm)
Số thứ tự |
Tên nước |
Là thuộc địa của thực dân |
Thủ đô |
1 |
Thái Lan |
Không trở thành thuộc địa |
Băng Cốc |
2 |
Ma-lai-xi-a |
Anh |
Cua-la Lăm-pơ |
3 |
In-đô-nê-xi-a |
Hà Lan |
Gia-các-ta |
4 |
Xin-ga-po |
Anh |
Xin-ga-po |
5 |
Phi-líp-pin |
TBN rồi Mĩ |
Ma-ni-la |
Điểm |
0,5 |
1,0 |
0,5 |
Câu 4. (5.0 điểm):
a. Cuộc cách mạng KH-KT hiện nay diễn ra là do nhằm đáp ứng những nhu cầu vật chất ngày càng cao của cuộc sống con người, nhất là trong tình hình bùng nổ dân số thế giới và các nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày càng vơi cạn nghiêm trọng..
b. Những thành tựu chủ yếu:
- Khoa học cơ bản con người đã đạt được những phát minh to lớn, đánh dấu bước nhảy vọt trong toán, lý, hóa, sinh.....
- Các phát minh lớn về công cụ sản xuất, máy tính điện tử, máy tự động và hệ thống máy tự động, hàng loạt những công cụ mới với chức năng hết sức hiện đại.
- Nguồn năng lượng mới hết sức phong phú năng lượng nguyên tử, năng lượng mặt trời, năng lượng gió....
- Sáng chế ra những vật liệu mới. Chất pô-li-me đang giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong đời sống hằng ngày của con người..
- Cuộc "Cách mạng xanh" trong nông nghiệp với những biện pháp cơ khí hóa.....
- Giao thông vận tải, thông tin liên lạc với những loại máy bay siêu âm khổng lồ, tàu hỏa cao tốc...Trong lĩnh vực chinh phục vũ trụ: phóng thành công vệ tinh nhân tạo....
c. Tác động.
- Tích cực:
Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật đã cho phép con người thực hiện bước nhảy vọt chưa từng thấy về sản xuất, năng suất lao động,nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của con người với những hàng hóa mới và tiện nghi mới.
Cách mạng KH-KT đã đưa tới những thay đổi lớn lao về cơ cấu dân cư lao động với xu hướng tỉ lệ dân cư lao động trong nông nghiệp và công nhiệp giảm dần......
- Tiêu cực: Cuộc C/M khoa học - kĩ thuật cũng mang lại những hậu quả tiêu cực. Đó là việc chế tạo các loại vũ khí và phương tiện quân sự có sức tàn phá và hủy diệt sự sống. Đó là ô nhiễm môi trường, nhiễm phóng xạ......
- Thái độ của HS:
Nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng, cũng như tác hại của cuộc C/M KH-KT đối với cuộc sống con người. Tích cực học tập để có tri thức lĩnh hội được dễ dàng kiến thức của nhân loại.
Tham gia các hoạt động phù hợp với lứa tuổi, bảo vệ hòa bình, bảo vệ môi trường, trồng cây xanh... Vận động những người xung quanh cùng thực hiện.
d. Thuận lợi: Được tiếp thu, học tập những tiến bộ của khoa học - kĩ thuật của thế giới, thúc đẩy tiềm năng trí tuệ, sáng tạo của người Việt Nam. Rút ra bài học kinh nghiệm của các nước phát triển, tìm hướng giải quyết cho phù hợp với hoàn cảnh đất nước.
Câu 5. (2.0 điểm):
- Di chỉ Núi Đọ ngày nay thuộc địa phận hai xã Thiệu Tân (Thiệu Hóa), Thiệu Khánh (Thành Phố Thanh Hóa).
Đây là một hòn núi cao 160m, nằm bên hữu ngạn Sông Chu, người tối cổ đã sinh sống, chế tác công cụ sản xuất. Các nhà khảo cổ đã tìm thấy ở đây những công cụ bằng đá như các mảnh tước, rìu tay, hạch đá....Ngày nay, trên sườn Núi Đọ, hàng vạn mảnh tước... vẫn còn nằm rải rác, nhất là sườn phía Đông và phía Tây Nam.
- Trách nhiệm của thế hệ trẻ cần bảo vệ, giữ gìn di tích và tự hào Thiệu Hóa là cái nôi sinh ra loài người, từ đó phát huy những truyền thống tốt đẹp của cha ông...
---Để xem đầy đủ nội dung và đáp án của bộ đề thi các em vui lòng xem online hoặc tải về máy---
Trên đây là trích dẫn một phần nội dung tài liệu Bộ đề ôn thi học sinh giỏi môn Lịch sử 9 có đáp án chi tiết. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.
Ngoài ra các em học sinh có thể tham khảo các tài liệu cùng chuyên mục:
- Đề thi học sinh giỏi cấp trường môn Lịch sử 9- Trường THCS Trương Công Định có đáp án
- Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Lịch sử 9- Phòng GD & ĐT Tam Dương có đáp án
Chúc các em học tốt!