YOMEDIA

Bộ 5 đề thi HK1 môn Ngữ văn 9 có đáp án năm 2021-2022 Trường THCS Xuân Khê

Tải về
 
NONE

Nhằm giúp các em có thêm đề thi tham khảo, chuẩn bị thật tốt cho kì thi sắp đến. Hoc247 đã tổng hợp Bộ 5 đề thi HK1 môn Ngữ văn 9 năm 2021-2022 có đáp án, đề thi gồm tuyển tập các câu hỏi trắc nghiệm và tự luận được chọn lọc từ đề thi của Trường THCS Xuân Khê sẽ giúp các em làm quen với cấu trúc với đề thi. Đồng thời, kèm với mỗi đề thi đều có đáp án và gợi ý giải giúp các em vừa luyện tập vừa đối chiếu kết quả.

ADSENSE

TRƯỜNG THCS XUÂN KHÊ

ĐỀ THI HỌC KÌ 1

MÔN: NGỮ VĂN 9

NĂM HỌC: 2021-2022

(Thời gian làm bài: 90 phút)

 

ĐỀ SỐ 1

I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (2.0 điểm)

Viết phương án đúng (A, B, C hoặc D) vào bài thi

Câu 1. Truyền kì mạn lục có nghĩa là gì?

A. Ghi chép tản mạn những điều kì lạ vẫn được lưu truyền.

B. Ghi chép tản mạn những điều có thật xảy ra trong xã hội phong kiến.

C. Ghi chép tản mạn những câu chuyện lịch sử của nước ta từ xưa đến nay.

D. Ghi chép tản mạn cuộc đời của những nhân vật kì lạ từ trước đến nay.

Câu 2. Cảm hứng chủ đạo của bài thơ Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận) là gì?

 A. Cảm hứng về lao động.                              

B. Cảm hứng về thiên nhiên.                             

C. Cảm hứng về chiến tranh.                          

D. Cảm hứng về thiên nhiên, lao động.                        

Câu 3. Trong giao tiếp, nói lạc đề là vi phạm phương châm hội thoại nào?

 A. Phương châm về lượng.                              

B. Phương châm về chất.                                       

 C. Phương châm quan hệ.                              

D. Phương châm cách thức. 

Câu 4. Câu in đậm trong đoạn văn sau được xếp vào hình thức ngôn ngữ nào?

“Ông Hai trả tiền nước, đứng dậy, chèm chẹp miệng, cười nhạt một tiếng, vươn vai nói to:

-  Hà, nắng gớm, về nào…”        

(Làng- Kim Lân, Ngữ văn 9, tập một, NXBGD)

A. Ngôn ngữ đối thoại của nhân vật.

B. Ngôn ngữ độc thoại của nhân vật.

C. Ngôn ngữ trần thuật của tác giả.

D. Ngôn ngữ độc thoại nội tâm của nhân vật. 

II. PHẦN TỰ LUẬN (8.0 điểm)

Câu 5 (3.0 điểm). Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

                                        Trăng cứ tròn vành vạnh

                                        kể chi người vô tình

                                        ánh trăng im phăng phắc

                                        đủ cho ta giật mình.

a) Đoạn thơ trên được trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?

b) Chỉ ra các từ láy được sử dụng trong đoạn thơ trên.

c) Từ nội dung của bài thơ trên, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 10 đến 12 câu) trình bày suy nghĩ của bản thân về truyền thống   “uống nước nhớ nguồn”.

Câu 6 (5.0 điểm).

Cảm nhận của em về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn  Làng của Kim Lân. 

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1

 I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (2,0 điểm): Mỗi câu đúng được 0,5 điểm.

1. A

2. D

3. C

4. B

II. PHẦN TỰ LUẬN (8,0 điểm).

Câu 5

a.

- Đoạn thơ trên thuộc văn bản “Ánh trăng”.

- Tác giả là Nguyễn Duy. 

b. Các từ láy trong đoạn thơ: vành vạnh, phăng phắc.

c.

- Về hình thức: Học sinh biết cách viết  đoạn văn  nghị luận xã hội có độ dài từ 10-12 câu, có liên kết, mạch lạc.

- Về nội dung:  Học sinh có thể trình bày bằng nhiều cách nhưng cần đảm bảo các nội dung sau:

+ Uống nước nhớ nguồn là: khi được hưởng thụ thành quả về vật chất và tinh thần, cần biết ơn những người đã tạo ra những thành quả đó. 

+ Những biểu hiện của truyền thống “uống nước nhớ nguồn” trong cuộc sống: xây dựng các đền, miếu, chùa chiền phụng thờ, tôn vinh các bậc anh hùng có công với nước; thờ tổ tiên; phong trào đền ơn đáp nghĩa đối với những thương binh, liệt sĩ, bà mẹ Việt Nam anh hùng và những gia đình có công với cách mạng…

+ Liên hệ bản thân: phấn đấu học tập, rèn luyện và tu dưỡng thành con ngoan, trò giỏi để trở thành những công dân có ích cho xã hội.   

Câu 6 

- Yêu cầu về kĩ năng: Học sinh hiểu đúng yêu cầu của đề bài, biết cách làm bài văn cảm nhận về nhân vật văn học; bố cục 3 phần rõ ràng; văn viết có hình ảnh, giàu cảm xúc, không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu;

- Yêu cầu về nội dung: Học sinh có thể trình bày bằng nhiều cách nhưng cần đảm bảo các nội dung sau:  

A. Mở bài:

- Giới thiệu tác giả Kim Lân, truyện ngắn Làng.

- Giới thiệu khái quát nhân vật ông Hai.        

B. Thân bài

1. Khái quát: 

- Truyện ngắn Làng biểu hiện một tình cảm cao đẹp của người nông dân thời đại cách mạng : tình yêu làng xóm, quê hương đã hoà nhập trong tình yêu nước, tinh thần kháng chiến. Tình cảm đó vừa có tính truyền thống vừa có chuyển biến mới.

- Thành công của Kim Lân là đã diễn tả tình cảm, tâm lí chung ấy trong sự thể hiện sinh động và độc đáo ở nhân vật ông Hai.  

2. Cảm nhận về nhân vật ông Hai:

 * Hoàn cảnh của ông Hai: rất yêu làng, tự hào, hay khoe về làng nhưng lại phải xa làng để đi tản cư.

 * Tình yêu làng của ông Hai bị đặt vào một tình huống gay cấn, đầy thử thách:  tin làng Chợ Dầu theo giặc, phản bội lại cách mạng, kháng chiến:

- Khi mới nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc: ông bàng hoàng, sững sờ, không tin (dẫn chứng). 

- Khi tin ấy được khẳng định chắc chắn, ông xấu hổ, tủi nhục, cứ cúi gầm mà đi.

---(Để xem đầy đủ nội dung của Đề thi số 1 vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 2

Câu 1: (2 điểm) Nêu ngắn gọn giá trị nội dung và nghệ thuật tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du.

Câu 2: (2 điểm) Trong hai truyện ngắn đã học: Làng của Kim Lân, Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng đều có những tình huống bất ngờ đặc sắc. Đó là những tình huống nào? 

Câu 3: (1 điểm) Các câu sau mắc lỗi gì? Hãy sửa lại

a. Về khuya, đường phố rất im lặng.

b. Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm xúc.

Câu 4 (5 điểm)

- Viết bài văn kể lại buổi sinh hoạt lớp. Trong buổi sinh hoạt đó , em đã phát biểu  kiến để chứng minh Nam là người bạn rất tốt.

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2

Câu 1 (2 điểm)

Về nội dung: (1 điểm)

- Bức tranh hiện thực về Xã hội Phong kiến bất công, tàn bạo, chà đạp lên quyền sống của con người

- Số phận bất hạnh của người phụ nữ tài hoa trong Xã hội Phong kiến

- Lên án chế độ Phong kiến vô nhân đạo

- Cảm thương trước số phận bi thảm của con người.

- Khẳng định đề cao tài năng, nhân phẩm, ước mơ, khát vọng chân chính

Về nghệ thuật: (1 điểm)

- Tác phẩm là sự kết tinh thành tựu nghệ thuật văn học dân tộc trên các phương diện ngôn ngữ, thể loại. 

- Với Truyện Kiều ngôn ngữ, ngôn ngữ văn học dân tộc  và thể thơ lục bát đạt tới đỉnh cao rực rỡ. 

- Với Truyện Kiều nghệ thuật tự sự đã có bước phát triển vượt bậc, từ nghệ thuật dẫn chuyện đến nghệ thuật miêu tả thiên nhiên, khắc họa tính cách và miêu tả tâm lí con người  

Câu 2 (2 điểm) 

Chỉ đúng hai tình huống trong từng truyện

- Làng: Ông Hai nghe tin làng Chợ Dầu làm việt gian theo Pháp     (1 điểm)

- Chiếc lược ngà: Anh Sáu về thăm nhà, bé Thu nhất  định không nhận ba, đến lúc nhận ba thì đã tới lúc chia tay  (1 điểm)

Câu 3 (1 điểm)

a. Dùng sai từ “im lặng” vì từ này để nói về con người hoặc cảnh tượng của con người. Thay bằng: Yên tĩnh, vắng lặng.

b. Dùng sai từ “ cảm xúc” vì từ này thường được dùng như danh từ, có nghĩa là sự rung động trong lòng khi tiếp xúc với sự việc gì. Nên dùng từ cảm phục, xúc động.    

---(Để xem tiếp đáp án những câu còn lại vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 3

Phần I: Trắc nghiệm: (2 điểm)

Khoanh tròn vào chữ cái đầu mỗi câu trả lời đúng nhất.

Câu 1: Văn bản "Con chó Bấc "  trích "Tiếng gọi nơi hoang dã" thuộc thể loại :

A. Tùy bút.            

B. Kịch.

C. Tiểu thuyết.       

D. Truyện ngắn.

Câu 2: Bài thơ "Viếng lăng Bác" được viết vào năm :

A. 1974                                                        

B. 1975

C. 1976                                                        

D. 1977

Câu 3: Dòng thơ nào sau đây không mang hàm ý?

A. Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này.   

B. Chỉ cần trong xe có một trái tim.

C. Đêm nay rừng hoang sương muối.        

D. Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương.

Câu 4: Trong đoạn văn dưới đây, tác giả đã dùng các phép liên kết nào để liên kết câu, liên kết đoạn văn? 

"Lão bảo có con chó nhà nào cứ đến vườn nhà lão... Lão định cho nó xơi một bữa. Nếu trúng, lão với tôi uống rượu" (Lão Hạc – Nam Cao)

A. Phép lặp, phép nối.                                      

B. Phép thế, phép nối.

C. Phép lặp, phép liên tưởng.                            

D. Phép lặp, phép thế.

Câu 5. Câu: "Con đường đi qua trước hang, kéo lên đồi, đi đến đâu đó, xa!" (trích Những ngôi sao xa xôi) được dùng với mục đích gì?

A. Bày tỏ ý nghi vấn.                                

B. Trình bày một sự việc.

C. Bộc lộ cảm xúc.                                    

D. Thể hiện sự cầu khiến.

Câu 6: Văn bản "Những ngôi sao xa xôi" là sáng tác của :

A. Nguyễn Đình Thi                                

B. Nguyễn Minh Châu

C. Lê Minh Khuê                                    

D. Kim Lân

Câu 7: Bài thơ " Nói với con" được nhà thơ Y Phương sáng tác theo thể thơ : 

A. Bảy chữ.                                          

B. Tám chữ.

C. Tự do                                              

D. Lục bát.

Câu 8. Trong câu văn: "Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ, chúng ta có thể tin ở tiếng ta, không sợ nó thiếu giàu và đẹp." (Phạm Văn Đồng), đâu là thành phần khởi ngữ?

A. Các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ     

B. Chúng ta 

C. Có thể tin ở tiếng ta,                                

D. Không sợ nó thiếu giàu và đẹp.

Phần II. Tự luận (8 điểm)

Câu 1 (2 điểm): 

Cho đoạn văn sau: 

“Ngoài cửa sổ bấy giờ những bông hoa bằng lăng đã thưa thớt – Cái giống hoa ngay khi mới nở màu sắc đã nhợt nhạt. Hẳn có lẽ vì đã hết mùa, hoa đã vãn trên cành, nên mấy bông hoa cuối cùng còn sót lại trở nên đậm sắc hơn.” 

(Bến quê – Nguyễn Minh Châu)  

a. Xác định thành phần chính, thành phần phụ của câu in đậm.

b. Chỉ rõ các thành phần biệt lập được sử dụng trong đoạn văn. 

Câu 2 (6 điểm): 

Cảm nhận của em về bài thơ "Sang thu" của nhà thơ Hữu Thỉnh.

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3

Phần I: Trắc nghiệm

Câu

1

2

3

4

5

6

7

8

Đáp án

A

B

C

D

B

C

C

A

Phần II. Tự luận

Câu 1: (2 điểm)

Cho đoạn văn sau: 

“Ngoài cửa sổ bấy giờ những bông hoa bằng lăng đã thưa thớt – Cái giống hoa ngay khi mới nở màu sắc đã nhợt nhạt. Hẳn có lẽ vì đã hết mùa, hoa đã vãn trên cành, nên mấy bông hoa cuối cùng còn sót lại trở nên đậm sắc hơn.” 

 (Bến quê - Nguyễn Minh Châu)  

a. Xác định thành phần chính, thành phần phụ của câu in đậm.

b. Chỉ rõ các thành phần biệt lập được sử dụng trong đoạn văn.

a. 

 - Thành phần chính

+ Chủ ngữ: những bông hoa bằng lăng 

+ Vị ngữ: đã thưa thớt                          

- Thành phần phụ:

+ Trạng ngữ: ngoài cửa sổ bấy giờ  

b. 

Các thành phần biệt lập:

+ Phụ chú: Cái giống hoa ngay khi mới nở màu sắc đã nhợt nhạt.

+ Tình thái: Hẳn có lẽ      

Câu 2: (6 điểm)

Cảm nhận của em về bài thơ "Sang thu" của nhà thơ Hữu Thỉnh.

a. Mở bài.

- Giới thiệu được bài thơ "Sang thu" của Hữu Thỉnh và nêu cảm nhận, ý kiến khái quát . 

(Bài thơ biểu hiện những cảm xúc tinh tế của nhà thơ khi đất trời chuyển từ mùa hạ sang thu. Chỉ với 3 khổ thơ 5 chữ nhưng những cảm nhận, những hình ảnh và sức gợi của bài thơ lại hết sức mới mẻ).

b. Thân bài

* Khổ 1: 

- Tác giả cảm nhận mùa thu rất riêng, rất mới, bằng sự rung động tinh tế từ các giác quan:

+ Khứu giác (hương ổi)

+ Xúc giác (gió se) 

+ Thị giác (sương chùng chình qua ngõ) 

+ Lý trí (hình như thu đã về).

-  Tâm trạng ngỡ ngàng, cảm xúc bâng khuâng qua các từ  “bỗng”, “hình như".

=>Tác giả thực sự yêu mùa thu, yêu làng quê, gắn bó với quê hương mới có cảm nhận tinh tế như vậy.

* Khổ 2:

- Sự vật ở thời điểm giao mùa đã bắt đầu chuyển đổi: 

+ Sông "dềnh dàng"

+ Chim "bắt đầu vội vã".

+ Đám mây mùa hạ "vắt nửa mình sang thu".

- Hai khổ thơ đầu, các từ ngữ "chùng chình", "dềnh dàng", "vội vã", "vắt nửa mình" dùng phép tu từ nhân hóa vốn là những từ ngữ dùng để chỉ trạng thái, tính chất của người được tác giả dùng để chỉ miêu tả thiên nhiên, vì thế cảnh vật trở nên sống động có hồn.

* Khổ 3: Cảm nhận về thời điểm giao mùa dần đi vào lý trí, cần hiểu với hai tầng nghĩa.

- Hình ảnh tả thực "mưa, nắng, sấm" 

- Liên tưởng đến một tầng ý nghĩa khác, ý nghĩa về con người và cuộc sống.

- Tóm lại: Thông qua bài viết rõ ràng, mạch lạc, học sinh thể hiện được: Bài thơ hấp dẫn bởi những từ ngữ gợi cảm, gợi nhiếu về cảnh về tình. Nhân hóa làm cho cảnh vật có hồn, gần gũi với cuộc sống.Thể hiện rõ tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước.

---(Để xem đầy đủ nội dung của Đề thi số 3 vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 4

I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (2.0 điểm)

Viết phương án đúng (A, B, C hoặc D) vào bài thi.

Câu 1. Dòng nào sắp xếp đúng trình tự diễn biến của các sự việc trong “Truyện Kiều”?            

A. Gia biến và lưu lạc - Đoàn tụ - Gặp gỡ và đính ước.

B. Gặp gỡ và đính ước - Đoàn tụ - Gia biến và lưu lạc. 

C. Gia biến và lưu lạc - Gặp gỡ và đính ước - Đoàn tụ. 

D. Gặp gỡ và đính ước - Gia biến và lưu lạc - Đoàn tụ. 

Câu 2. Bài thơ “Đồng chí” được sáng tác trong thời kì nào?

A. Trước Cách mạng tháng 8.                      

B. Trong kháng chiến chống Pháp.

C. Trong kháng chiến chống Mĩ.                  

D. Sau đại thắng mùa xuân năm 1975.

Câu 3. “Khi giao tiếp, cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề” định nghĩa cho phương châm hội thoại nào?  

A. Phương châm quan hệ.                                        

B. Phương châm về chất.

C. Phương châm về lượng.                                      

D. Phương châm cách thức.

Câu 4. Tóm tắt văn bản tự sự là: 

A. Kể lại chi tiết các sự việc tiêu biểu.

B. Kể lại các nhân vật chính.                                                        

C. Nêu nội dung và nghệ thuật của văn bản.

D. Kể một cách ngắn gọn nhưng đầy đủ các nhân vật và sự việc chính của văn bản.

II. PHẦN TỰ LUẬN (8.0 điểm)

Câu 5 (3.0 điểm). Cho đoạn văn:

“Gian khổ nhất là lần ghi và báo về lúc một giờ sáng. Rét bác ạ. Ở đây có cả mưa tuyết đấy. Nửa đêm đang nằm trong chăn, nghe chuông đồng hồ chỉ muốn đưa tay tắt đi. Chui ra khỏi chăn, ngọn đèn bão vặn to đến cỡ nào vẫn thấy là không đủ sáng. Xách đèn ra vườn, gió tuyết và lặng im ở bên ngoài như chỉ chực đợi mình ra là ào ào xô tới. Cái lặng im lúc đó mới thật dễ sợ: nó như bị gió chặt ra từng khúc, mà gió thì giống những nhát chổi lớn muốn quét đi tất cả, ném vứt lung tung... Những lúc im lặng lạnh cóng mà lại hừng hực như cháy. Xong việc, trở vào, không thể nào ngủ lại được.”

a) Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Ai là tác giả? 

b) Chỉ ra những từ láy được sử dụng trong đoạn văn. 

c) Từ đoạn trích trên, hãy viết đoạn văn (khoảng 10-12 câu) nêu suy nghĩ của em về ý thức trách nhiệm của mỗi người đối với công việc.

Câu 6 (5.0 điểm)

Cảm nhận của em về tình cảm của nhân vật ông Sáu dành cho con trong đoạn trích “Chiếc lược ngà” (Nguyễn Quang Sáng).

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 4

I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (2.0 điểm)

Mỗi câu trả lời đúng được 0.5 điểm

Câu hỏi

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

Đáp án

D

B

A

D

II. PHẦN TỰ LUẬN (8.0 điểm)

Câu 5 (3.0 điểm)

- Giám khảo cho điểm tối đa khi bài viết đảm bảo tốt hai yêu cầu về kiến thức và kĩ năng làm bài, cần trân trọng những bài viết sáng tạo, có chất văn.

- Điểm của bài thi là điểm tổng các câu cộng lại, điểm lẻ làm tròn đến 0.5.

a.

- Trích trong văn bản “ Lặng lẽ Sa Pa”

-  Tác giả: Nguyễn Thành Long.          

b.

- Từ láy: Ào ào, lung tung, hừng hực   0.75

c.

* Yêu cầu về kĩ năng: học sinh biết viết đoạn văn nghị luận xã hội, diễn đạt trôi chảy, không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.Viết đúng hình thức đoạn văn, độ dài từ 10-12 câu. 

* Yêu cầu về kiến thức: học sinh có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nhưng cần có các ý cơ bản sau:   

- Ý thức trách nhiệm với công việc là làm việc với thái độ nghiêm túc, nỗ lực hết mình để hoàn thành tốt nhất công việc được giao.  

- Làm việc với lòng yêu thích, say mê, nhiệt tình, có thể phải vượt cả khó khăn, gian khổ, quyết tâm thực hiện và hoàn thành công việc đó (dẫn chứng - phân tích)

- Liên hệ bản thân: ý thức trách nhiệm của em với công việc được giao.

(Viết không đúng hình thức đoạn văn cho tối đa 0.5 điểm)

Câu 6 (5.0 điểm)

* Yêu cầu về kĩ năng: học sinh biết viết bài văn cảm nhận về một vấn đề trong tác phẩm. Bài viết có bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, mạch lạc, dẫn chứng tiêu biểu, cảm xúc chân thực, diễn đạt trôi chảy, không mắc các lỗi dùng từ, chính tả, ngữ pháp.

* Yêu cầu về kiến thức: học sinh có thể nêu cảm nhận của mình theo nhiều cách khác nhau trên cơ sở nắm chắc đoạn trích, tuy nhiên bài viết cần đảm bảo những ý cơ bản sau:

A. Mở bài    

- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.

- Giới thiệu nhân vật ông Sáu và tình cảm của ông với con.        

---(Để xem đầy đủ nội dung của Đề thi số 4 vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 5

I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

Đọc phần trích sau và trả lời câu hỏi. 

Bố đi chân đất. Bố đi ngang dọc đông tây đâu đâu con không hiểu. Con chỉ thấy ngày nào bố cũng ngâm chân xuống nước, xuống bùn để câu quăng. Bố tất bật đi từ khi ngọn cỏ còn đẫm sương đêm. Khi bố về cũng là lúc ngọn cỏ đã đẫm sương đêm. Cái thùng  câu bao lần chà đi, xát lại bằng sắn thuyền, cái ống câu nhẵn mòn, cái cần câu bóng dấu tay cầm ….Con chỉ biết cái hòm đồ nghề cắt tóc sực mùi dầu máy tra tông -đơ, cái xếp ghế bao lần thay vải nó theo bố đi xa lắm .

Bố ơi! Bố chữa làm sao đuợc lành lặn đôi bàn chân ấy…đôi bàn chân dầm sương dãi nắng đã thành bệnh…

 (Tuổi Thơ im lặng - Duy Khán­)

Câu 1. Đoạn trích trên đã sử dụng phuơng thức biểu đạt chính nào?

Câu 2. Các từ: đâu đâu, tất bật, lành lặn thuộc loại từ gì?

Câu 3. Xét về cấu tạo ngữ pháp, câu: “Bố tất bật đi từ khi ngọn cỏ còn đẫm sương đêm.” thuộc kiểu câu nào? Vì sao? 

Câu 4. Văn bản trên gợi cho em tình cảm gì?

II. TẠO LẬP VĂN BẢN (7.0 điểm): 

Câu 1 (2.0 điểm) Từ nội dung đọan trích phần đọc hiểu, em hãy nêu những việc làm của bản thân để bày tỏ lòng biết ơn đối với cha mẹ bằng một đoạn văn khoảng 150 đến 200 chữ ? 

Câu 2 (5.0 điểm) 

Phân tích nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sapa” của Nguyễn Thành Long ? 

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 5

I. ĐỌC HIỂU                 

Câu 1: Phương thức biểu đạt : Tự sự  

Câu 2: Từ láy          

Câu 3: Câu trần thuật đơn. Vì: Câu chỉ có một kết cấu C - V         

Câu 4: Thế hiện tình yêu và lòng biết ơn với người bố.             

II. TẠO LẬP VĂN BẢN

Câu 1:

Từ nội dung của phần đọc hiểu, em hãy nêu những việc làm của bản thân để bày tỏ lòng biết ơn đối với cha mẹ bằng một đoạn văn khoảng 10 đến 15 dòng.                          

- HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, dưới đây là một số gợi ý. 

+ Hiểu và cảm nhận được sự vất vả, tần tảo của người bố trong đoạn trích.

+ Từ đó bày tỏ lòng biết ơn đối với cha mẹ bằng những hành động, việc làm cụ thể.   

---(Để xem đầy đủ nội dung của Đề thi số 5 vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)---

 

Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 5 đề thi HK1 môn Ngữ văn 9 năm 2021-2022 Trường THCS Xuân Khê. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

Chúc các em học tập tốt !

 

AANETWORK
 

 

YOMEDIA
AANETWORK
OFF