Với mong muốn đem đến cho các em học sinh có thêm nhiều tài liệu ôn tập, chuẩn bị thật tốt cho kì thi Học kì 1 sắp đến, ban biên tập HỌC247 xin gửi đến các em Bộ 5 đề thi Học kì 1 môn Ngữ văn 10 Chân trời sáng tạo có đáp án năm 2022-2023 Trường THPT Tô Hoài dưới đây. Chúc các em có một kì thi thật tốt!
TRƯỜNG THPT TÔ HOÀI |
ĐỀ THI HỌC KÌ 1 MÔN: NGỮ VĂN 10 CTST NĂM HỌC: 2022-2023 (Thời gian làm bài: 90 phút) |
1. ĐỀ SỐ 1
Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
CHÂN QUÊ
Hôm qua em đi tỉnh về,
Đợi em ở mãi con đê đầu làng.
Khăn nhung quần lĩnh rộn ràng
Áo cài khuy bấm, em làm khổ tôi
Nào đâu cái yếm lụa sồi?
Cái dây lưng đũi nhuộm hồi sang xuân
Nào đâu cái áo tứ thân?
Cái khăn mỏ quạ, cái quần nái đen
Nói ra sợ mất lòng e
Van em em hãy giữ nguyên quê mùa
Như hôm em đi lễ chù
Cứ ăn mặc thế cho vừa lòng anh!
Hoa chanh nở giữa vườn chanh
Thầy u mình với chúng mình chân quê
Hôm qua em đi tỉnh về
Hương đồng gió nội bay đi ít nhiều.
(Nguyễn Bính – Thơ và đời, NXB Văn học, 2003)
Câu 1 (1 điểm): Xác định thể thơ và phương thức biểu đạt chính trong bài thơ trên.
Câu 2 (0,5 điểm): Qua bài thơ, anh/chị hiểu nghĩa của từ “chân quê” như thế nào?
Câu 3 (1,5 điểm): Nhân vật trữ tình trong bài thơ là ai? Nêu khái quát tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài thơ.
Câu 4 (2 điểm): Trình bày suy nghĩ của anh/chị rút về việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc
Phần 2: Tạo lập văn bản (5 điểm)
Hãy viết một bài văn nghị luận phân tích, đánh giá về chủ đề và một số nét đặc về nghệ thuật của một bài thơ anh/chị yêu thích.
ĐÁP ÁN
Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)
Câu 1:
- Thể thơ: lục bát
- Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm.
Câu 2:
- Nghĩa của từ “Chân quê”: vẻ đẹp mộc mạc, đằm thắm, giản dị và chân chất.
Câu 3:
- Nhân vật trữ tình: “anh” – một chàng trai thôn quê.
- Tâm trạng của nhân vật trữ tình: Bồn chồn, mong đợi người yêu; bất ngờ đến ngỡ ngàng trước sự thay đổi trong cách ăn mặc của cô gái; trách móc, xót xa, tiếc nuối trước sự thay đổi ấy; mong muốn, nhắc nhở người mình yêu gìn giữ vẻ đẹp truyền thống và cái gốc mộc mạc, đằm thắm của quê hương (trong cách ăn mặc) mà cha ông ta đã tạo nên.
Câu 4:
- HS có thể nêu cách hiểu khác nhau theo quan điểm của cá nhân, nhưng cần đảm bảo ý về nội dung:
+ Mỗi dân tộc đều có bản sắc văn hóa riêng. Đó là kết tinh những giá trị văn hóa gốc, căn bản, cốt lõi của dân tộc đã được thử thách qua tháng năm. Nhưng giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc không có nghĩa là từ chối tiếp nhận tinh hoa văn hóa của các dân tộc khác.
+ Muốn giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc phải có bản lĩnh văn hóa, một mặt phát huy những giá trị của văn hóa dân tộc, mặt khác tiếp thu có chọn lọc những gí trị của các nền văn hóa khác để làm giàu có thêm nền văn hóa nước nhà.
---(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 1 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---
2. ĐỀ SỐ 2
ĐỀ THI HK1 MÔN NGỮ VĂN 10 CTST NĂM 2022-2023 TRƯỜNG THPT TÔ HOÀI - ĐỀ 02
Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
ĐƯỜNG ĐI HỌC
Khúc khuỷu ruột dê ổ gà ổ chó
Đường dẫn con đi suốt tuổi thơ mình
Nhiều gai góc nhưng cũng đầy hoa cỏ
Vui rập rờn theo những cánh bướm xinh…
Mười cây số bốn mùa chân xuôi ngược
Manh áo nghèo mưa nắng bạc tóc hoe
Không ngăn nổi hồn nhiên chim sáo hót
Chiều vô tư ngõ đom đóm lập lòe
Ôi! Thương quá cái thời cơm cõng củ
Lén nhìn con cạo rá mẹ thở dài
Bữa cháo bữa rau qua ngày giáp hạt
Túc tắc rồi con cũng lớn như ai.
Thêm một tuổi là con thêm một lớp
Bước dài hơn, đi đứng chững chạc hơn
Con đường cũ mở ra nhiều lối mới
Cánh bướm xưa vẫn bay lượn chập chờn.
Mê lộ đời lắm ngả ngang ngả dọc
Chợt xênh xang chợt heo hút dặm mòn
Đường đi học vẫn là đường đẹp nhất
Sớm muộn về vẫn có mẹ chờ con!
18.02.2003
(Trích Từ khi có phượng, Nguyễn Ngọc Hưng, NXB Hội nhà văn, 2005, tr.7-8)
Câu 1 (1 điểm): Xác định phong cách ngôn ngữ và phương thức biểu đạt chính của bài thơ.
Câu 2 (1 điểm): Giải nghĩa các từ ngữ sau: khúc khuỷu, chững chạc, túc tắc và heo hút
Câu 3 (1 điểm): Nhận xét về tình cảm, thái độ của tác giả đối với con đường đi học thể hiện trong bài thơ.
Câu 4 (2 điểm): Trình bày ngắn gọn suy nghĩ của anh/chị về con đường đi học của mình.
Phần 2: Tạo lập văn bản (5 điểm)
Anh/chị hãy viết một bài văn nghị luận với chủ đề” “Thói vô trách nhiệm trước cuộc sống”.
ĐÁP ÁN
Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)
Câu 1:
- Phong cách ngôn ngữ: nghệ thuât.
- Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm.
Câu 2:
- Khúc khuỷu: có nhiều đoạn gấp khúc nối tiếp nhau.
- Chững chạc: đứng đắn, đàng hoàng.
- Túc tắc: thong thả, không nhanh, nhưng đều đặn.
- Heo hút: vắng và khuất, thiếu bóng người, gây cảm giác buồn, cô đơn.
Câu 3:
- Nhận xét về tình cảm, thái độ của tác giả đối với con đường đi học thể hiện trong bài thơ:
+ Tình cảm gắn bó, yêu thương
+ Thái độ trân trọng và tự hào.
Câu 4:
- HS có thể trình bày nhiều cách khác nhau, cần có suy nghĩ tích cực, hợp lí, thuyết phục.
- Gợi ý
+ Con đường đi học xa xôi, gian khó nhưng nó là con đường đẹp, gắn liền với tuổi thơ.
+ Con đường gần gũi, thân thuộc ngay trên chính quê hương mình....
---(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 2 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---
3. ĐỀ SỐ 3
ĐỀ THI HK1 MÔN NGỮ VĂN 10 CTST NĂM 2022-2023 TRƯỜNG THPT TÔ HOÀI - ĐỀ 03
PHẦN I (3,0 điểm): ĐỌC – HIỂU
Đọc bài ca dao sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:
MƯỜI CÁI TRỨNG
Tháng giêng, tháng hai, tháng ba, tháng bốn, tháng khốn, tháng nạn
Đi vay đi dạm, được một quan tiền
Ra chợ Kẻ Diên mua con gà mái
Về nuôi ba tháng; hắn đẻ ra mười trứng
Một trứng: ung, hai trứng: ung, ba trứng: ung,
Bốn trứng: ung, năm trứng: ung, sáu trứng: ung,
Bảy trứng: cũng ung
Còn ba trứng nở ra ba con
Con diều tha
Con quạ quắp
Con mặt cắt xơi
Chớ than phận khó ai ơi!
Còn da lông mọc, còn chồi nảy cây
(Ca dao Bình Trị Thiên)
Câu 1: Chỉ ra một biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong các câu ca dao sau:
“Một trứng: ung, hai trứng: ung, ba trứng: ung,
Bốn trứng: ung, năm trứng: ung, sáu trứng: ung,
Bảy trứng: cũng ung”
Câu 2: Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật vừa chỉ ra ở câu 1.
Câu 3: Nêu nội dung của hai câu ca dao: Chớ than phận khó ai ơi!/Còn da lông mọc, còn chồi nảy cây?
Câu 4: Trình bày suy nghĩ của anh/chị về thông điệp được gợi ra từ hai câu ca dao sau (viết khoảng 6 đến 8 dòng):
“Chớ than phận khó ai ơi!
Còn da lông mọc, còn chồi nảy cây”.
PHẦN II (7,0 điểm): LÀM VĂN
Cảm nhận của anh/chị về bài thơ Tỏ lòng (Thuật hoài) của Phạm Ngũ Lão.
ĐÁP ÁN
PHẦN I (3,0 điểm): ĐỌC – HIỂU
Câu 1:
- Liệt kê/lặp từ/lặp cấu trúc ngữ pháp (cú pháp)/tăng cấp (tăng tiến)/ẩn dụ…
Câu 2:
- Tác dụng của liệt kê, lặp từ, lặp câu trúc, tăng cấp: Liệt kê và nhấn mạnh nỗi khổ của người lao động xưa.
- Biện pháp ẩn dụ: “Trứng ung” – những mất mát liên miên xảy ra đối người lao động.
+ Hình ảnh tượng trưng về nỗi khổ của người lao động xưa…
Câu 3:
- Câu ca dao là lời tự động viên mình của người lao động xưa.
- Là lời nhắn nhủ mọi người hãy luôn lạc quan, tin tưởng dù cuộc sống còn nhiều khó khăn.
Câu 4:
- Nội dung: HS có thể nói về một trong các thông điệp sau:
+ Tinh thần lạc quan trong cuộc sống;
+ Biết chấp nhận khó khăn để tìm cách vượt qua…
- Hình thức:
+ Khoảng 6 – 8 dòng (có thể hơn hoặc kém 1 dòng),
+ Đúng chính tả, ngữ pháp.
---(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 3 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---
4. ĐỀ SỐ 4
ĐỀ THI HK1 MÔN NGỮ VĂN 10 CTST NĂM 2022-2023 TRƯỜNG THPT TÔ HOÀI - ĐỀ 04
PHẦN I (3,0 điểm): ĐỌC – HIỂU
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu ở dưới:
“ 1.1.70 Thêm một tuổi đời, vậy là cái tuổi ba mươi đâu còn xa nữa. Vài năm nữa thôi mình sẽ trở thành một chị cán bộ già dặn đứng đắn. Nghĩ đến đó mình thoáng thấy buồn. Tuổi xuân của mình đã qua đi trong lửa khói, chiến tranh đã cướp mất hạnh phúc trong tình yêu và tuổi trẻ. Ai lại không tha thiết với mùa xuân, ai lại không muốn cái sáng ngời trong đôi mắt và trên đôi môi căng mọng khi cuộc đời còn ở tuổi hai mươi? Nhưng… tuổi hai mươi của thời đại này đã phải dẹp lại những ước mơ hạnh phúc mà lẽ ra họ phải có…”
(Nhật kí Đặng Thùy Trâm, NXB Hội Nhà Văn, 2005)
Câu 1: Đoạn văn trên sử dụng những phương thức biểu đạt nào? (0,5)
Câu 2: Phân tích đặc trưng của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt trong đoạn trích? (1,25
Câu 3: Anh (chị) hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa cuộc sống đối với tuổi trẻ hiện nay. (1,25)
PHẦN II. Làm văn (7 điểm)
Cảm nhận bài thơ “Nhàn” của nhà thơ Nguyễn Bỉnh Kiêm.
Một mai, một cuốc, một cần câu
Thơ thẩn dầu ai vui thú nào.
Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,
Người khôn, người đến chốn lao xao.
Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.
Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống,
Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.
(SGK Ngữ văn 10, NXB Giáo dục 2006)
ĐÁP ÁN
PHẦN I. Đọc hiểu (3 điểm)
Câu 1: Phương thức biểu đạt: Tự sự, biểu cảm.
Câu 2: Đoạn trích trên được viết theo phong cách ngôn ngữ sinh hoạt với ba đặc trưng cơ bản sau:
- Tính cụ thể:
+ Thời gian 1.1.70;
+ Nhân vật cụ thể: “ mình” – Đặng Thùy Trâm tự phân thân để đối thoại (Thực ra là lời độc thoại của nhân vật).
+ Nội dung: Khát vọng, sự tha thiết với mùa xuân, tuổi trẻ của nhân vật.
- Tính cảm xúc: Giọng điệu thân mật, tha thiết, những câu cảm thán, câu hỏi tu từ thể hiện nỗi suy tư trong thời khắc năm mới, tâm sự nuối tiếc tuổi thanh xuân nhưng cũng sẵn sàng hiến dâng tuổi xuân cho đất nước.
- Tính cá thể: Ngôn ngữ nhật kí của một bác sĩ trẻ giàu cảm xúc, có đời sống nội tâm phong phú, có trình độ, vốn sống, trách nhiệm.
Câu 3: HS tự triển khai theo suy nghĩ cá nhân tuy nhiên cần phải đảm bảo được một số kiến thức sau:
- Cuộc sống là sự sống, là tất cả những gì diễn ra xung quanh chúng ta.
- Cuộc sống muôn hình vạn trạng, đem lại những ý nghĩa to lớn, để ta hình thành, tồn tại và phát triển, cho ta kho tàng tri thức, hiểu biết, cuộc sống làm phong phú tâm hồn con người...
- Trước những ý nghĩa to lớn mà cuộc sống đem lại ta cần phải biết trân trọng, sống có trách nhiệm, ý thức giữ gìn cuộc sống, làm cho cuộc sống của chính mình có ý nghĩa.
II. Làm văn (7 điểm)
1. Yêu cầu về kĩ năng:
- Biết cách làm văn Nghị luận về một bài thơ, đặc biệt sử dụng kết hợp các thao tác lập luận phân tích, so sánh, chứng minh.
- Bố cục chặt chẽ, hợp lí, trình bày rõ ràng.
- Hành văn trôi chảy, giàu cảm xúc
2. Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở những hiểu biết về tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm và bài thơ Nhàn, thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, song cần nêu được các ý chính sau:
a. Mở bài:
- Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm
b. Thân bài:
Về nội dung: Bước đầu hiểu được quan niệm Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm.
- Câu 1, 2:
+ Hình ảnh: mai, cuốc, cần câu
+ Điệp từ - số từ: một
→ Cuộc sống lao động như một lão nông tất cả đã sẵn sàng, chu đáo;phong thái ung dung và bình thản
→Nhàn thể hiện ở sự ung dung, phong thái, thảnh thơi, vô sự trong lòng vui thú với điền viên.
---(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 4 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---
5. ĐỀ SỐ 5
ĐỀ THI HK1 MÔN NGỮ VĂN 10 CTST NĂM 2022-2023 TRƯỜNG THPT TÔ HOÀI - ĐỀ 05
PHẦN I (3,0 điểm): ĐỌC – HIỂU
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:
Chẳng ai muốn làm hành khất,
Tội trời đày ở nhân gian.
Con không được cười giễu họ,
Dù họ hôi hám úa tàn.
Nhà mình sát đường, họ đến,
Có cho thì có là bao.
Con không bao giờ được hỏi,
Quê hương họ ở nơi nào.
(...)
Mình tạm gọi là no ấm,
Ai biết cơ trời vần xoay,
Lòng tốt gửi vào thiên hạ,
Biết đâu nuôi bố sau này.
(Trần Nhuận Minh, Dặn con, Nhà thơ và hoa cỏ, NXB Văn học, 1993)
Câu 1 (0,5 điểm): Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích?
Câu 2 (1,0 điểm): Hãy nêu nội dung chính của đoạn trích trên?
Câu 3 (1,5 điểm): Hãy tìm trong vốn từ tiếng Việt từ đồng nghĩa với từ hành khất? Theo em, vì sao tác giả dùng từ hành khất thay vì các từ đồng nghĩa khác?
Phần II. Làm văn (7,0 điểm):
Câu 1 (2 điểm): Từ đoạn trích trên, anh/chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về vấn đề cho và nhận ở đời (cho đi và nhận lại).
Câu 2 (5 điểm):
Cảm nhận bài thơ Tỏ lòng (Thuật hoài) của Phạm Ngũ Lão:
Múa giáo non sông trải mấy thu,
Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu.
Công danh nam tử còn vương nợ,
Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ hầu.
(Sách Ngữ văn 10, NXB Giáo dục, tập I, tr.115, 116)
ĐÁP ÁN
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm):
Câu 1 (0,5 điểm): Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm.
Câu 2 (1,0 điểm): Lời dặn của người cha với con:
- Lời dặn thể hiện tinh thần nhân văn: thương yêu, giúp đỡ con người, tôn trọng con người.
- Lời dặn đầy sự chiêm nghiệm sâu sắc về lẽ đời như: cơ trời vần xoay, lòng tốt, cho và nhận... khiến con người phải suy nghĩ về cách sống.
Câu 3 (1,5 điểm):
- Từ đồng nghĩa với từ hành khất: ăn xin, ăn mày (0,5 điểm)
- Tác giả dùng từ hành khất vì: (1,0 điểm)
+ Tác dụng phối thanh.
+ Hành khất là từ Hán Việt có sắc thái trang trọng, khác với sắc thái trung tính của các từ thuần Việt ăn xin, ăn mày, do đó phù hợp với cảm xúc của nhân vật trữ tình trong lời dặn con (phải tôn trọng, giữ thể diện cho những người hành khất).
---(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 5 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---
Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 5 đề thi HK1 môn Ngữ văn 10 CTST năm 2022-2023 Trường THPT Tô Hoài. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.
Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.
Chúc các em học tập tốt !