Qua bài soạn giúp các em vai trò của từ Hán Việt trong văn bản cũng như là tác hại của việc lạm dụng từ Hán Việt trong việc tạo lập văn bản.
1. Tóm tắt nội dung bài học
- Trong nhiều trường hợp người ta phải dùng từ Hán Việt để
- Tạo sắc thái trang trọng, thái độ tôn kính.
- Tạo sắc thái tao nhã, tránh gây cảm giác thô tục, ghê sợ.
- Tạo sắc thái khái quát và trừu tượng.
- Tạo sắc thái cổ, phù hợp với bầu không xã hội xa xưa.
- Khi nói và viết không nên lạm dụng từ Hán Việt, làm cho lời ăn tiếng nói thiếu tự nhiên, thiếu trong sáng, không phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.
2. Soạn bài Từ Hán Việt (tiếp theo)
2.1. Sử dụng từ Hán Việt để tạo sắc thái biểu cảm
Câu 1. Tại sao các câu văn dùng các từ Hán Việt (in đậm) mà không dùng các từ ngữ thuần Việt có nghĩa tương tự?
a. Phụ nữ Việt Nam anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang (đàn bà)
b. Cụ là nhà cách mạng lão thành. Sau khi cụ từ trần, nhân dân địa phương đã mai táng cụ trên một ngọn đồi (chết, chôn)
c. Bác sĩ đang khám tử thi (xác chết)
Gợi ý làm bài
- Nếu ta thay thế từ "đàn bà", "chết", "chôn", "xác chết" vào vị trí của các từ "phụ nữ", "mai táng", "tử thi" câu văn sẽ mất đi sắc thái trang trọng, tôn kính, tao nhã. Đặc biệt ở câu thứ ba nếu thay thế bằng từ "xác chết" sẽ tạo cảm giác ghê sợ.
Câu 2. Các từ Hán Việt: "kinh đô", "yết kiến", "trẫm", "bệ hạ", "thần" đã tạo được sắc thái gì cho bài văn?
"Yết Kiêu đến kinh đô Thăng Long, yết kiến vua Trần Nhân Tông.
Nhà vua: Trẫm cho nhà ngươi một loại binh khí.
Yết Kiêu: Tâu bệ hạ, thần chỉ xin một chiếc dùi sắt.
Nhà vua: Để làm gì?
Yết Kiêu: Để dùi thủng chiến thuyền của giặc, vì thần có thể lặn hàng giờ dưới nước."
(Theo Chuyện hay sử cũ)
Gợi ý làm bài
- Các từ Hán Việt: "kinh đô", "yết trẫm", "bệ hạ", "hạ thần", "thần": Tạo sắc thái cổ kính, phù hợp bầu không khí xã hội xưa.
2.2. Không nên lạm dụng từ Hán Việt
Câu 1. Theo em, trong mỗi cặp câu sau, câu nào có cách diễn đạt hay hơn? Vì sao?
a.
Kì thi này con đạt loại giỏi. Con đề nghị mẹ thưởng cho con một phần thưởng xứng đáng!
Kì thi này con đạt loại giỏi, mẹ thưởng cho con một phần thưởng xứng đáng!
b.
Ngoài sân, nhi đồng đang vui đùa.
Ngoài sân, trẻ em đang vui đùa.
Gợi ý làm bài
a.
- Cả hai ví dụ đều là cuộc trò chuyện giữa con và mẹ, trong cuộc giao tiếp bao giờ cũng thể hiện sự thân mật và gần gũi.
- Câu thứ 2 sử dụng ngôn ngữ phù hợp với văn cảnh, do vậy cách diễn đạt này hay hơn câu thứ nhất.
- Còn ngược lại ở câu thứ nhất người viết đã lạm dụng từ "đề nghị" (thông thường từ này được dùng để nói với cấp trên vì nó mang lại sắc thái trang trọng). Như vậy trong văn cảnh ấy sử dụng từ Hán Việt đề nghị là không phù hợp.
b.
- Ví dụ (b) cũng tương tự như ví dụ (a). Từ "nhi đồng" có sắc thái trang trọng nên không phù hợp khi nói về trẻ em đang vui đùa ngoài sân.
→ Cách diễn đạt thứ 2: "Ngoài sân, trẻ em đang vui đùa" là cách diễn đạt hay hơn cả.
Các em có thể tham khảo thêm bài giảng Từ Hán Việt (tiếp theo) để củng cố hơn nội dung bài học.
3. Hướng dẫn luyện tập
Câu 1. Em chọn từ ngữ nào trong ngoặc đơn để điền vào chỗ trống?
- "Thân mẫu", "mẹ"
- Câu 1: Chọn từ "mẹ"
- Câu 2: Chọn từ "mẫu thân"
- "Phu nhân", "vợ"
- Câu 1: Chọn từ "phu nhân"
- Câu 2: Chọn từ "vợ"
- "Lâm chung", "sắp chết""
- Câu 1: Chọn từ "sắp chết"
- Câu 2: Chọn từ "lâm chung"
- "Giáo huấn", "dạy bảo"
- Câu 1: Chọn từ "giáo huấn"
- Câu 1: Chọn từ "dạy bảo"
Câu 2. Tại sao người Việt Nam thích dùng từ Hán Việt để đặt tên người, tên địa lí?
- Người Việt Nam thích dùng từ Hán Việt để đặt tên người, tên địa lí bởi vì để tạo nên sắc thái trang trọng, tao nhã.
- Ví dụ
- Tên địa lí: Hồng Hà (sông đỏ), Cửu Long (chín rồng), Hương Giang (sông thơm), An Giang (dòng sông an lành).
- Tên người: Đức Thọ (vừa có đức vừa sống lâu), Thu Thủy (nước mùa thu), Thiên Hương (hương của trời)...
- Tất cả những từ trên gọi bằng từ Hán Việt ta thấy hay và ngắn gọn hơn nhiều.
Câu 3. Đọc đoạn văn sau đây trong truyền thuyết Mị Châu Trọng Thủy tìm những từ ngữ Hán Việt góp phần tạo sắc thái cổ xưa
"Lúc bấy giờ Triệu Đà làm chúa đất Nam Hải. Mấy lần Đà đem quân sang cướp đất Âu Lạc, nhưng vì An Dương Vương có nỏ thần, quân Nam Hải bị giết rất nhiều, nên Đà đành cố thủ đợi cơ hội khác. Triệu Đà thấy dùng binh khí không lợi, bèn xin giảng hoà với An Dương Vương, và sai con trai là Trọng Thuỷ sang cầu thân, nhưng chú ý tìm cách phá chiếc nỏ thần.
Trong những ngày đi lại để kết tình hoà hiếu, Trọng Thuỷ gặp được Mị Châu, một thiếu nữ mày ngài mắt phượng, nhan sắc tuyệt trần, con gái yêu của An Dương Vương".
(Theo Vũ Ngọc Phan)
- Những từ Hán Việt góp phần tạo sắc thái cổ xưa cho đoạn văn đó là: "Nam Hải", "giảng hòa", "cầu thân", "dùng hòa hiếu", "nhan sắc tuyệt trần".
Câu 4. Nhận xét về việc dùng các từ Hán Việt (đậm), trong những câu sau? Hãy dùng các từ thuần Việt để thay thế các từ Hán Việt trên cho phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp bình thường.
a. Em đi xa nhớ bảo vệ sức khỏe nhé!
b. Đồ vật làm bằng gỗ tốt thì sử dụng được lâu dài. Còn những đồ làm bằng gỗ xấu dù làm rất cầu kì, mĩ lệ thì cũng chỉ dùng được trong một thời gian ngắn.
- Nhận xét: Hai từ Hán Việt "bảo vệ" và "mĩ lệ" dùng không phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp, không hề có ý nghĩa trang trọng mà ngược lại còn, làm cho lời nói trở nên tốì nghĩa, thiếu tự nhiên.
- Dùng từ thuần Việt thay thế
- Câu 1 dùng từ giữ gìn thay thế cho từ bảo vệ
- Câu 2 dùng từ đẹp đẽ để thay thế cho từ mĩ lệ.
4. Hỏi đáp về bài Từ Hán Việt (tiếp theo)
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em.