YOMEDIA
NONE

Củng cố, mở rộng Bài 5 - Ngữ văn 7 Tập 1 Kết Nối Tri Thức


Ở nội dung Bài 5: Màu sắc trăm miền, các em sẽ được mở rộng vốn kiến thức với đặc điểm khí hậu, văn hóa, ẩm thực ở những vùng miền khác nhau qua các tác phẩm cụ thể. Đồng thời, hiểu hơn về thể loại tùy bút và tản văn. Bài học Củng cố, mở rộng Bài 5 thuộc bộ sách Kết Nối Tri Thức dưới đây sẽ giúp các em hệ thống hóa các kiến thức về các văn bản trên và vận dụng viết bản tường trình theo đúng thể chế. Chúc các em có nhiều kiến thức thật bổ ích!

ATNETWORK
YOMEDIA
 

Tóm tắt bài

1.1. Ôn lại thể loại tùy bút và tản văn

1.1.1. Tùy bút

- Tùy bút là một thể loại văn xuôi thuộc loại hình kí.

- Điểm tựa của tùy bút là cái tôi của tác giả.

- Qua việc ghi chép về con người, sự kiện cụ thể, có thực, tác giả tùy bút thể hiện cảm xúc, tình cảm, suy nghĩ của mình.

- Tùy bút thiên về tính trữ tình, có thể kết hợp trữ tình, suy tưởng, triết lí, chính luận.

- Bố cục bài tùy bút khá tự do, được triển khai theo một cảm hứng chủ đạo, một tư tưởng chủ đề nhất định.

- Tùy bút không nhất thiết phải có một cốt truyện cụ thể hay nhân vật hoàn chỉnh.

- Ngôn từ của tùy bút giàu hình ảnh, giàu chất thơ.

1.1.2. Tản văn

- Tản văn là thể loại văn xuôi ngắn gọn, hàm xúc.

- Người viết tản văn thường dựa trên một vài nét chấm phá về đời sống để thể hiện tâm trạng, suy nghĩ, chủ kiến của mình.

- Tản văn khá tự do trong cách thể hiện, có sự kết hợp tự sự, trữ tình, nghị luận, miêu tả, khảo cứu…

- Ngôn từ của tản văn gần gũi đời thường, như lời chuyện trò, bàn luận, tâm sự…

1.2. Ôn tập cách viết văn bản tường trình

1.2.1. Văn bản tường trình

- Văn bản tường trình là một loại văn bản thông tin được tổ chức theo thế thức riêng, có nội dung trình bày về một vụ việc đang cần được xem xét, làm rõ và giải quyết.

- Người viết tường trình là người có liên quan đến vụ việc, có trách nhiệm cung cấp thông tin xác thực theo phạm vi quan sát, nhận thức của nình cho cá nhân hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ đó.

1.2.2. Thể thức của văn bản tường trình

- Phía trên cùng văn bản ghi quốc hiệu và tiêu ngữ (chính giữa dòng).

- Tiếp đó, ghi địa điểm và thời gian viết tường trình (góc bên phải).

- Tên văn bản tường trình ghi chính giữa. Dòng trên ghi ba chữ BẢN TƯỜNG TRÌNH (chữ in hoa), dòng dưới ghi: Về việc...

- Dưới tên văn bản, ghi tên người hoặc cơ quan nhận bản tường trình sau cụm từ Kính gửi.

- Nếu thông tin về người viết tường trình (họ và tên, chức danh; chức vụ, đơn vị học tập, công tác,...), có thể bắt đầu bằng cụm từ Tôi tên là... hoặc Tôi là...

- Ghi nội dung chính: thuật lại vụ việc với đầy đủ thông tin về thời gian, địa điểm, những người có liên quan, nguyên nhân, diễn biến, hậu quả, người chịu trách nhiệm.

- Ghi lời cam đoan về sự khách quan, trung thực của nội dung tường trình cùng lời hứa hoặc đề nghị đối với người (cơ quan) xử lý vụ việc. Sau cùng, người viết tường trình kí và ghi đầy đủ họ, tên.

Lưu ý: Nếu bản tường trình được viết tay, chú ý chừa lề hợp lí; không viết sát mép giấy bên trái, bên phải, không để phần trên trang giấy có khoảng trống quá rộng. Nếu bản tường trình được đánh máy, cần dùng khổ giấy A4; phông chữ tiếng Việt Times New Roman; cỡ chữ thường là 13 – 14; lề trang cách mép trên và mép dưới 20 – 25 mm, cách mép trải 30 – 35 mm, cách mép phải 15 - 20 mm,...

1.2.3. Quy trình viết văn bản tường trình

a. Trước khi viết

- Hình dung lại mọi chuyện đã xảy ra theo những gì em biết và còn nhớ rõ

- Nếu vụ việc được tường trình chỉ mang tính chất giả định, hãy chú ý đến tư cách tường trình của bản thân, thông qua việc tự đặt các câu hỏi

- Để xác định được những thông tin cụ thể cho bản tường trình, em có thể nghĩ đến những vụ việc thường xảy ra như: đánh nhau, mất xe tại nơi gửi xe ở trường, làm thiệt hại đồ dùng của nhà trường…

b. Viết bản tường trình

- Viết phần mở đầu theo đúng thể thức

- Tên văn bản tường trình phải thể hiện được nội dung khái quát nhất của vụ việc

- Đề tên người hoặc cơ quan nhận bản tường trình

- Trình bày vụ việc ngắn gọn như rõ ràng, đảm bảo có đủ các thông tin về thời gian, địa điểm, người liên quan, nguyên nhân, diễn biến và hậu quả để lại… Cần nói rõ tư cách, trách nhiệm của em trong vụ việc

- Nêu cam kết về tính trung thực của nội dung tường trình

- Nêu lời hứa hoặc lời đề nghị

- Kí và ghi đầy đủ họ tên ở phần dưới cùng, lệch góc phải trang giấy

c. Chỉnh sửa bản tường trình

Dựa vào phần Thể thức của văn bản tường trình để tự rà soát và chỉnh sửa:

Nội dung rà soát

Hướng dẫn chỉnh sửa

Tên văn bản đã phản ánh đúng nội dung chính được tường trình chưa?

Nếu chưa phải sửa lại cho phù hợp.

Sự việc tường trình đã đầy đủ, cụ thể chưa?

Nếu thấy chi tiết nào thừa thì lưowc bỏ, chi tiết nào thiếu thì bổ sung. Cần sắp xếp các chi tiết theo một trình tự hợp lí.

Tư cách, vai trò của bản thân trong vụ việc đã xác định rõ ràng chưa?

Nếu chưa, cần sửa lại để làm rõ, bản thân là người gây hậu quả hay chịu hậu quả, là người phải chịu trách nhiệm hay người làm chứng.

Có chỗ nào diễn đạt như văn nói không?

Loại bỏ từ ngữ địa phương, lời nói mang tính chất khẩu ngữ, những tiếng lóng (nếu có).

Hình thức bản tường trình đã được trình bày đúng quy cách chưa?

Chỉnh sửa theo thể thức của văn bản tường trình đã giới thiệu và bản tường trình tham khảo ở trên.

Bài tập minh họa

Bài tập: Hãy tìm những hình ảnh nổi bật trong tùy bút Tháng Giêng, mơ về trăng non rét ngọt của Vũ bằng, SGK Ngữ văn 7 Tập 1 - Kết Nối Tri Thức. Từ đó nhận xét lời văn trong văn bản.

Hướng dẫn giải:

- Đọc lại  tùy bút Tháng Giêng, mơ về trăng non rét ngọt của Vũ bằng, SGK Ngữ văn 7 Tập 1 - Kết Nối Tri Thức

- Dựa vào nội dung bài học và hiểu biết cá nhân để phân tích

Lời giải chi tiết: 

- Hình ảnh về xuân Hà Nội đầu tháng Giêng: Có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh, có tiếng trống chèo vọng lại từ những thôn xóm xa xa, có câu hát huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng,…

- Sau rằm tháng Giêng: Đào hơi phai nhưng nhụy vẫn còn phong, cỏ không còn mát xanh nhưng để lại một mùi hương man mác, mưa xuân thay thế cho mưa phùn khi trời đã hết nồm,….

- Không gian gia đình: Nhang trầm, đèn nến, nhất là không khí gia đình đoàn tụ êm đềm, trên kính dưới nhường trước

Nhận xét về lời văn trong văn bản: như lời âm tình, như đang trò chuyện với bạn đọc, uyển chuyển, linh hoạt, đầy sáng tạo.

Lời kết

- Học xong bài Củng cố, mở rộng Bài 5, các em cần:

+ Nắm được các đặc điểm chính trong văn bản tùy bút và tản văn đã học

+ Nắm được quy trình và thể chế khi viết bản tường trình

Soạn bài Củng cố, mở rộng Bài 5 Ngữ văn 7 tập 1 Kết Nối Tri Thức

Bài học Củng cố, mở rộng Bài 5 nhằm hệ thống hóa lại những kiến thức đã học trong Bài 5: Màu sắc trăm miền. Từ đó, các em có thể vận dụng viết văn bản tường trình cụ thể. Để nắm được nội dung của bài học này, các em có thể tham khảo bài soạn dưới đây:

Hỏi đáp bài Củng cố, mở rộng Bài 5 Ngữ văn 7 tập 1 Kết Nối Tri Thức

Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em. 

-- Mod Ngữ văn 7 HỌC247

NONE
AANETWORK
 

 

YOMEDIA
ATNETWORK
ON