Học 247 mời các em tham khảo bài soạn bài thơ Nhàn để chuẩn bị bài tốt hơn trước khi đến lớp. Đồng thời bài soạn cũng sẽ giúp các em có thêm những gợi ý hay và thú vị cho phần luyện tập trong SGK. Chúc các em có một bài soạn thật hay và một tiết học tích cực trên lớp.
1. Tóm tắt nội dung bài học
1.1. Về nội dung
- Khẳng định quan niệm sống Nhàn hoà hợp với tự nhiên và giữ được cốt cách thanh cao, thoát khỏi vòng danh lợi.
1.2. Về nghệ thuật
- Nhịp thơ chậm, thong thả
- Giọng điệu thơ nhẹ nhàng, hóm hỉnh
- Ngôn ngữ thơ mộc mạc, tự nhiên
- Các biện pháp nghệ thuật: dùng điển cố, phép đối
2. Soạn bài Nhàn chương trình chuẩn
2.1. Soạn bài tóm tắt
Câu 1: Cách dùng số từ, danh từ trong câu thơ thứ nhất và nhịp điệu hai câu thơ đầu có gì đáng chú ý? Hai câu thơ ấy cho ta hiểu hoàn cảnh cuộc sống và tâm trạng tác giả như thế nào?
- Số từ “một” kết hợp với những hình ảnh giản dị: mai, cuốc, cần câu (danh từ) câu gợi ra một cuộc sống bình dị, tự do tự tại.
- Nhịp thơ của hai câu thơ đều đặn trong cách ngắt nhịp 2/2/3 kết hợp với những hình ảnh, những dụng cụ lao động nơi làng quê tạo nên sự gần gũi, mộc mạc vốn có của nông thôn.
- Hoàn cảnh và tâm trạng của tác giả: cuộc sống bình dị với những công việc cũng hết sức thanh nhàn, ung dung và bình yên.
Câu 2: Anh (chị) hiểu như thế nào là nơi “vắng vẻ”, chốn “lao xao”? Quan điểm của tác giả về “dại”, “khôn” như thế nào? Tác dụng biểu ý của nghệ thuật đối trong hai câu thơ 3 và 4?
- “Nơi vắng vẻ”: là nơi không người cầu cạnh ta và ta cũng không cầu cạnh người; là nơi tĩnh tại của thiên nhiên và nơi thảnh thơi của tâm hồn
- “Chốn lao xao”: nơi ồn ào, ở đây ngụ ý nói nơi con người chen chúc xô đẩy nhau để giành giật lợi danh.
- Quan điểm của tác giả về “lợi” và “danh”: tác giả tự nhận mình là “dại” và tìm “nơi vắng vẻ”, nhường cho người “khôn” đến “chốn lao xao”.
- Tác dụng biểu ý của nghệ thuật đối trong hai câu thơ 3 và 4: tạo sự so sánh giữa hai triết lí sống, qua đó khẳng định triết lí sống của tác gỉa.
Câu 3: Các sản vật và khung cảnh sinh hoạt trong hai câu thơ 5 và 6 có gì đáng chú ý? Hai câu thơ cho thấy cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm như thế nào? (Quê mùa, Cực khổ? Đạm bạc mà thanh cao? Hòa hợp với thiên nhiên?)
- Các sản vật và khung cảnh sinh hoạt trong hai câu 5 và 6:
- Thức ăn quê, dân dã: măng trúc, giá đỗ
- Sinh hoạt: thích tắm hồ, tắm ao như bao người dân quê khác
- Hai câu thơ cho thấy cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm đạm bạc mà thanh cao.
Câu 4: Đọc chú thích 4 để hiểu điển tích được vận dụng trong hai câu thơ cuối. Anh (chị) cảm nhận như thế nào về nhân cách Nguyễn Bỉnh Khiêm?
- Điển tích được vận dụng trong hai câu thơ cuối là điển tích Thuần Vu Phần, vận dụng với ý: công danh, phú quý rồi cũng như giấc chiêm bao, sẽ tan biến.
- Nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm: một nhân cách cao đẹp, không màng đến lợi danh.
Câu 5: Quan niệm sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm là gì?
Không vất vả, cực nhọc.
Không quan tâm tới xã hội, chỉ lo cho cuộc sống nhàn tản của bản thân.
Xa lánh nơi quyền quý để giữ cốt cách thanh cao
Hòa hợp với tự nhiên
Quan niệm đó là tích cực hay tiêu cực? Vì sao?
- Quan niệm sống của Nguyễn Bỉnh khiêm là xa lánh nơi quyền quý để giữ cốt cách thanh cao, sống hòa hợp với tự nhiên. Với ông, nhàn không có nghĩa là lánh đời, không quan tâm tới xã hội mà nhàn với ông là cuộc sống không màng tới danh lợi, quyền uy, dù cho hoàn cảnh sống có cực khổ nhưng trong tâm hồn sẽ được tự do tự tại, thoải mái.
2.2. Soạn bài chi tiết
Câu 1: Cách dùng số từ, danh từ trong câu thơ thứ nhất và nhịp điệu hai câu thơ đầu có gì đáng chú ý? Hai câu thơ ấy cho ta hiểu hoàn cảnh cuộc sống và tâm trạng tác giả như thế nào?
- Cách dùng số từ, danh từ trong câu thơ thứ nhất và nhịp điệu hai câu thơ đầu đáng chú ý:
- Số đếm “một” kết hợp với những hình ảnh đồ vật vô cùng giản dị như “mai”, “cuốc”, “cần câu” -> một cuộc sống lao động bình dị tự làm tự ăn tự do tự tại
- Nhịp thơ ngắt nhịp đều đặn 2/2/3 kết gợp với hình ảnh những dụng cụ lao động nơi làng quê: mai, cuộc, cần câu tác giả đã vẽ ra hình ảnh quê hương với những vẻ mộc mạc chân chất vốn đã gắn với nông thôn từ trước tới nay
- Hai câu thơ ấy cho ta hiểu hoàn cảnh cuộc sống và tâm trạng tác giả:
- Một cuộc sống bình dị của nhà thơ khi về quê ở ẩn. Ông cũng sống bằng những công việc gắn liền với những người nông dân không cần cao sang quyền quý, sống hạnh phúc bên trường lớp và mái nhà tranh
- Tâm trạng:
- Từ láy “thơ thẩn” → con người nhàn hạ, thanh thản, vô sự trong lòng.
- “dầu ai vui thú nào” → kiên định với lối sống mình đã chọn, không bận tâm tới cách sống người khác.
⇒ Thanh thản, ung dung, tâm thế sẵn sàng với cuộc sống an nhàn, bình yên, vô sự trong lòng.
Câu 2: Anh (chị) hiểu như thế nào là nơi "vắng vẻ", chốn "lao xao"? Quan điểm của tác giả về "dại", "khôn" như thế nào? Tác dụng biểu đạt ý của nghệ thuật đối trong hai câu thơ 3 và 4?
- Nơi vắng vẻ - chốn lao xao :
- Vắng vẻ: là nơi tĩnh tại của thiên nhiên, nơi thảnh thơi của tâm hồn, nơi sống an nhàn, không bận tâm tranh giành tư lợi.
- Lao xao: đó là nơi cửa quyền, con người chen chúc, giành giật, tư lợi, dùng mọi thủ đoạn để giành danh lợi cho mình.
- Quan điểm của tác giả về khôn – dại:
- Ta: dại → tìm nơi vắng vẻ >< Người: khôn → tìm chốn lao xao => Cách nói ngược nghĩa , đối lập.
- Tác giả tìm nơi vắng vẻ, bởi đã nhìn thấu triệt lẽ thịnh suy, vong tồn của cuộc đời → tìm đến nơi có thể sống an nhàn, tự tại => cái “dại” của một bậc đại trí, kiêu ngạo trước cuộc đời.
- Ý nghĩa nghệ thuật đối: khẳng định phương châm sống của nhà thơ, đồng thời thể hiện thái độ mỉa mai với lối sống ham danh vọng, phú quý. Qua đó, thể hiện sự mẫn tiệp trong trí tuệ của Nguyễn Bỉnh Khiêm.
Câu 3: Các sản vật và khung cảnh sinh hoạt trong hai câu thơ 5, 6 có gì đáng chú ý? Hai câu thơ cho thấy cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm như thế nào? (Quê mùa, cực khổ? đạm bạc mà thanh cao? Hòa hợp với tự nhiên?)
- Phân tích giá trị nghệ thuật của hai câu thơ này.
- Các sản vật và khung cảnh sinh hoạt trong hai câu thơ 5, 6 có điều đáng chú ý:
- Thức ăn: thu: ăn măng trúc; đông: ăn giá
- Sinh hoạt: xuân: tắm hồ sen; hạ: tắm ao
⇒ Cuộc sống sinh hoạt của cụ giống như một người nông dân thực thụ, cũng tắm hồ, tắm ao. Hai câu thơ vẽ nên cảnh sinh hoạt bốn mùa của tác giả, mùa bào cũng thong dong, thảnh thơi. Cách sống thanh cao, nhẹ nhàng, bình yên vô cùng.
Câu 4: Đọc chú thích 4 để hiểu điển tích được vận dụng trong hai câu thơ cuối. Anh (chị) cảm nhận như thế nào về nhân cách Nguyễn Bỉnh Khiêm?
- Cảm nhận như thế nào về nhân cách Nguyễn Bỉnh Khiêm
- Điển tích Thuần Vu Phần → triết lí : Nhà thơ cho rằng công danh, phú quý cũng chỉ như giấc mơ, sẽ tan biến, chỉ có nhân cách con người là còn mãi.
- Hình ảnh:“Uống rượu cội cây” → thú tiêu dao của bậc thức giả : cái nhìn tỏ tường, tìm đến say là tỉnh.
⇒ Nhân cách cao đẹp, vượt lên vòng danh lợi. Nguyễn Bỉnh Khiêm là bậc thức giả với trí tuệ vô cùng tỉnh táo, uyên thâm. Hai câu cuối khẳng định một lần nữa lối sống và cách lựa chọn lối sống của tác giả, đồng thời ẩn chứa ý nghĩa răn dạy kín đáo, nhẹ nhàng.
Câu 5: Quan niệm sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm là gì?
- Không vất vả, cực nhọc
- Không quan tâm tới xã hội, chỉ lo cho cuộc sống nhàn tản của bản thân
- Xa lánh nơi quyền quý để giữ cốt cách thanh cao
- Hòa hợp với tự nhiên
Quan niệm sống đó là tích cực hay tiêu cực? Vì sao?
- Quan niệm sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm không phải là trốn tránh sự vất vả để tận hưởng sự nhàn rỗi, cũng không phải là thái độ lánh đời, không quan tâm tới xã hội.
- Cần hiểu chữ "nhàn" thái độ lánh đời, không quan tâm tới xã hội. Cần hiểu chữ "nhàn" mà Nguyễn Bỉnh Khiêm nói là thái độ không đua chen trong vòng danh lợi để giữ cốt cách thanh cao, nhàn là về với ruộng vườn để hòa hợp với thiên nhiên, vui thú cùng cây cỏ. Nhàn là làm một lão nông "Một mai, một cuốc, một cần câu" và "Thu ăn măng trúc, đông ăn giá; Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao", nuôi dưỡng tinh thần trong sự khoáng đạt của tự nhiên.
- Nguyễn Bỉnh Khiêm nhàn thân nhưng không nhàn tâm. Nên hiểu, dẫu ẩn cư ở ruộng vườn nhưng Nguyễn Bỉnh Khiêm vẫn luôn canh cánh trong lòng nỗi lo cho dân, cho nước. Một người bộc trực, thẳng tính, vì lo lắng cho xã tắc đã từng dâng sớ xin vua chém mười tám lộng thần không thể nào trở thành một người vô ưu trước những tình cảnh của dân của nước được. Đặt trong hoàn cảnh chế độ phong kiến đang trên đà khủng hoảng, những giá trị đạo đức đang có biểu hiện suy vi, người hiền không có đất dụng thi quan niệm của Nguyễn Bỉnh Khiêm là một quan niệm sống tích cực.
3. Soạn bài Nhàn chương trình nâng cao
Câu 1: Lối sống nhàn dật được thể hiện bằng những chi tiết nào trong bài thơ? (cách sống, cách sinh hoạt, quan niệm sống)
- Cách sống: lao động, câu cá, ăn những thức ăn quê mùa, dân dã: măng trúc, giá đỗ
- Sinh hoạt: thích tắm hồ, tắm ao như bao người dân quê khác
- Quan niệm sống: sống nơi vắng vẻ, tránh xa sự đua chen, trói buộc của vòng danh lợi.
Câu 2: Biểu tượng “nơi vắng vẻ” đối lập với “chốn lao xao” trong bài có ý nghĩa gì? Quan niệm của tác giả khác đời như thế nào?
- Tham khảo đáp án của câu số 2 ở mục 2 (Hướng dẫn soạn bài chương trình chuẩn)
Câu 3: Hai câu 5 – 6 nói về chuyện sinh hoạt hàng ngày hết sức giản dị và gần gũi với thiên nhiên, sống như thế thích thú thế nào về phương diện tinh thần?
- Hai câu thơ cho thấy cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm đạm bạc mà thanh cao.Sự đạm bạc ở những thức ăn cây nhà lá vườn, tự mình làm ra, là công sức của chính mình. Cuộc sống tự nhiên mùa nào thức ấy, không hề nặng nề, ảm đạm mà trái lại nó thanh cao, bình dị.
Câu 4: Anh (chị) hiểu thế nào về triết lí nhân sinh của tác giả thể hiện ở hai câu cuối?
- Hai câu thơ cuối thể hiện vẻ đẹp trí tuệ của Nguyễn Bỉnh Khiêm. Với cái nhìn thông tuệ của mình, ông tìm đến “say” để “tỉnh”. Hình ảnh một ông già ngồi một mình bên gốc cây uống rượu hiện lên với vẻ thoải mái nhưng “lạc lõng”. Nhiều năm trong chốn quan trường kia để ông nhận ra công danh, của cải, quyền quý chỉ là giấc chiêm bao.
Câu 5: Phan Huy Chú nhận xét: “Văn chương ông tự nhiên nói ra là thành, không cần gọt giữa, giản dị mà linh hoạt, không màu mè mà có ý vị, đều có quan hệ đến việc dạy đời”. Anh (chị) thấy từ ngữ, giọng điệu bài thơ này có gì chứng tỏ nhận xét ấy là xác đáng?
- Những từ ngữ, hình ảnh được tác giả sử dụng hết sức giản dị, gần gũi với đời sống ở làng quê.
- Nhịp điệu và giọng điệu của bài thơ nhẹ nhàng, thảnh thơi gợi lên sự nhàn nhã, vô tư, không lo phiền của tác giả.
4. Hướng dẫn luyện tập
- Nêu cảm nhận chung của anh (chị) về cuộc sống, nhân cách Nguyễn Bỉnh Khiêm qua bài thơ Nhàn
Gợi ý trả lời
- Dưới đây là bài viết tham khảo:
Nhắc đến Nguyễn Bỉnh Khiêm, người ta luôn nhớ tới câu chuyện ông dâng sớ vạch tội và xin chém đầu mười tám lộng thần nhưng vua không nghe, ông bèn cáo quan về quê ở ẩn. Câu chuyện này đủ để chúng ta hình dung về một cuộc sống, một nhân cách cao đẹp, sáng ngời. Và nếu đọc thêm bài thơ Nhàn, chúng ta sẽ càng thấu đáo hơn về cuộc sống đó, nhân cách đó.
Cáo quan về quê, tất nhiên Nguyễn Bỉnh Khiêm không còn được hưởng bổng lộc của triều đình nữa. Nhưng không quá nhiều người trong chúng ta nghĩ rằng Nguyễn Bỉnh Khiêm dễ dàng hòa nhập với cuộc sống thôn quê đạm bạc được. Đó là lý do khiến không ít người sửng sốt khi đọc những vần thơ sau:
Một mai, một mốc, một cần câu,
Thơ thẩn dầu ai vui thú nào
Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao
Ngay từ câu thơ đầu tiên, người ta đã có cảm giác đang đứng trước một “lão nông tri điền” với những công cụ lao động: mai để đào đất, cuốc để xới đất, cần câu để câu cá. Cách đếm rành rọt: Một… một… một cho thấy tất cả sẵn sàng, chu đáo. Đồng thời nó cũng thể hiện một phong thái ung dung, thư thái, thanh nhàn, có chút gì đó ngông ngạo. Ông lão này đang bắt đầu đi làm hay đi chơi? Có lẽ cả hai. Hai chữ thơ thẩn nói trạng thái thảnh thơi của con người “vô sự”, trong lòng không bận chút cơ mưu, tư dục. Cụm từ dầu ai vui thú nào nói lên ý thức kiên định lối sống đã lựa chọn. Hai câu thơ như đưa ta về với cuộc sống chất phác nguyên sơ của cái thời “tạc tỉnh canh điền” (đào giêng lấy nước uống, cày ruộng lấy cơm ăn).
Một mai, một mốc, một cần câu – ý thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm khiến ta nhớ tới hai câu thơ Nguyễn Trãi trong Thuật hứng (bài 24):
Ao cạn vớt bèo cấy muống,
Đìa thanh phát cỏ ương sen.
Rõ ràng có sự tương đồng trong cuộc sống, lối sống của hai con người này. Đó chính là tinh thần nhập thế rất tích cực của các bậc đại ẩn. Thật khó có thể tìm thấy dấu vết của lối sống quan trường cao sang trong những câu thơ như vậy.
Chủ động lựa chọn cuộc sống đó nên Bạch Vân cư sĩ sẵn sàng đón nhận cảnh sống đạm b
Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.
Sự đạm bạc là ở những thức ăn quê mùa, dẫn đã như măng trúc, giá đỗ. Các món ăn đạm bạc cây nhà lá vườn này là tự mình lo, là công sức của chính mình. Ăn đã vậy, còn ở, còn sinh hoạt? Cũng tắm hồ, tắm ao như bao người dân quê khác. Chuyện sinh hoạt hằng ngày như chuyện ăn, chuyện tắm tuy đơn sơ, đạm bạc nhưng thích thú ở chỗ mùa nào cũng sẵn, chẳng phải nhọc công tìm kiếm. Về mặt tinh thần, cuộc sống như thế con người được tự do, tự tại, không cần phải luồn cúi, cầu cạnh kẻ khác, không theo đuổi công danh, phú quý, không bị gò bó, ràng buộc vào bất cứ khuôn phép nào. Sau này, trong một bài thơ của mình, Hồ Chí Minh cũng viết:
Sớm ra bờ suối, tối vào hang
Cháo bẹ, rau măng vẫn sẵng sàng
Thế mới biết vật chất đơn sơ không bao giờ có thể làm cho nhân cách lớn phải vướng bận, lo toan. Đạm bạc trong cảnh sống của những con người này không đi với khắc khổ. Nó đi với thanh. Cuộc sống thanh cao trong sự trở về với thiên nhiên, mùa nào thức ấy. Hai câu thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm họa một bộ tranh tứ bình về cảnh sinh hoạt với bốn mùa xuân, hạ, thu, đông, có mùi vị, có hương sắc, không nặng nề, không ảm đạm.
Lựa chọn một cuộc sống thanh đạm, tự nguyện hòa nhập với tự nhiên như thế hẳn là người có nhân cách hết sức cao đẹp.Tuyết Giang Phu Tử về với thiên nhiên, sống hòa thuận theo tự nhiên là thoát ra ngoài vòng ganh đua của thói tục, là không bị cuốn hút khỏi hiền tài, địa vị, để tâm hồn an nhiên khoáng đạt. Ông đối lập với danh lợi như nước với lửa:
Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,
Người khôn, người đến chốn lao xao.
Không chỉ trong bài thơ Nhàn này Nguyễn Bỉnh Khiêm mới thể hiện sự đối lập gay gắt đó. Trong một số sáng tác khác, nhà thơ cũng đem lối sống của mình đối lập với việc bon chen, giành giật để mưu danh lợi, phú quý ở thành thị:
Thành thị vốn đua tranh giành giật
(Thơ Nôm, bài 19)
Ở triều đình thì tranh nhau cái danh, ở chợ búa ganh nhau cái lợi.
(Bi kí quán Trung Tân)
Và chính sự đối lập ấy đã thể hiện vẻ đẹp sáng ngời trong nhân cách Bạch Vân: coi thường danh lợi.
Nhà thơ đối lập nơi vắng vẻ với chốn lao xao, đối lập ta với người. Nơi vắng vẻ là nơi không ai cầu cạnh ta và ta cũng không cầu cạnh người. Nơi vắng vẻ là nơi tĩnh tại của thiên nhiên và là nơi thảnh thơi của tâm hồn. Là nơi ta thích thú, được sống thoải mái, an toàn, nơi không có chốn quan trường, chợ búa, giành giật tư lợi. Người đến chốn lao xao là đến chốn cửa quyền, là đường hoạn lộ. Chốn lao xao, sang trọng thì có ngựa xe tấp nập, kẻ hầu người hạ, thủ đoạn thì có bon chen, luồn lọt, sát phạt. Chốn lao xao là chốn “chợ lợi đường danh” huyên náo, nơi con người chen chúc xô đẩy, giành giật, hăm hại nhau, lầ nơi nhiều nguy hiểm khôn lường.
Tìm đến sự thanh cao, tìm thấy sự thư thái của tâm hồn, Bạch Vân cư sĩ rất vui. Niềm vui chi phối cả âm điệu bài thơ, cứ nhẹ nhàng, lâng lâng, cứ thanh thản một cách kì lạ. Bài thơ vẻn vẹn tám câu, được viết theo thể thơ Đường nhưng cảm xúc không hề bị bó buộc. Người đọc vẫn có cảm nhận rất rõ nét về cuộc sống đạm bạc mà thanh cao, và nhân cách vượt lên trên danh lợi của Nguyễn Bỉnh Khiêm.
5. Một số bài văn mẫu bài thơ Nhàn
"Nhàn" là chủ đề thơ khá phổ biến ở thời trung đại. Nguyễn Trãi, Nguyễn Công Trứ đều có thơ ca ngợi chữ nhàn. Qua bài thơ Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiên, ta thấy được vẻ đẹp thanh cao của triết lí "nhàn dật" trong lí tưởng sống của người xưa. Để hiểu rõ về bài thơ này, các em có thể tham khảo thêm một số bài văn mẫu dưới đây: