YOMEDIA
NONE

Soạn bài Gió thanh lay động cành cô trúc - Chu Văn Sơn - Ngữ văn 10 Tập 2 Cánh Diều

Nguyễn Khuyến là nhà thơ viết rất nhiều về mùa thu, trong đó có Thu vịnh. HOC247 mời các em cùng tham khảo bài soạn Gió thanh lay động cành cô trúc - Chu Văn Sơn thuộc bộ sách Cánh Diều dưới đây để có thêm nhiều kiến thức về quan niệm sáng tác và tài năng của Nguyễn Khuyến. Đồng thời biết cách trình bày luận điểm của bài văn nghị luận về tác phẩm thơ. Chúc các em học tập vui vẻ!

 

1. Tóm tắt nội dung bài học

1.1. Nội dung

- Văn bản phân tích, cảm nhận những nét đặc sắc trong bài thơ Thu vịnh của tác giả Nguyễn Khuyến. Qua đó, khẳng định tài năng cả tác giả Nguyễn Khuyến.

1.2. Nghệ thuật

- Luận điểm rõ ràng

- Ngôn ngữ sắc bén

2. Soạn bài Gió thanh lay động cành cô trúc - Chu Văn Sơn Ngữ văn 10 tập 2 Cánh Diều

2.1. Chuẩn bị đọc

Câu hỏi: 

Đọc trước văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc và tìm hiểu thêm toàn văn bài viết về Nguyễn Khuyến qua chùm thơ tu của tác giả Chu Văn Sơn.

Trả lời:

- Đọc trước văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc và ghi ra những điểm mà em thích thú cũng như những câu hỏi, băn khoăn muốn được giải đáp.

+ Văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc của tác giả Chu Văn Sơn (1962 – 2019).

+ Điều em thích là cách cảm nhận, phân tích sâu sắc của tác giả về bài thơ của Nguyễn Khuyến.

2.2. Trải nghiệm cùng văn bản

Câu 1: Dự đoán xem tác giả muốn nhắc đến chùm thơ nào?

Trả lời:

- Dự đoán: tác giả muốn nhắc đến chùm thơ về mùa thu.

Câu 2: Ở phần 2, tác giả đã nêu và muốn chứng minh với người đọc điều gì?

Trả lời:

- Ở phần 2, tác giả đã nêu và muốn chứng minh với người đọc về hai câu đề của bài thơ Thu vịnh đã ghi được cái thần thái của trời thu.

Câu 3: Xác định những câu văn, cụm từ cho biết thái độ và cảm xúc của người viết trong phần 3.

Trả lời:

- Những câu văn, cụm từ cho biết thái độ và cảm xúc của người viết trong phần 3 là: 

+  “tóm đúng cái thần thái của trời thu”

+ “Với hai sắc độ ....  gọi là “những điệu xanh”

+ “khung cửa ấy thật sự ăn nhập”

Câu 4: Hãy chỉ ra từ ngữ có tính gợi hình, gợi cảm trong phần 4.

Trả lời:

- Từ ngữ có tính gợi hình, gợi cảm trong phần 4 là: hư huyền, bâng khuâng, lặng lẽ, u hoài, phân định, huyền hồ, thinh không, mênh mông, hồ nghi, thảng thốt, tĩnh lặng, xa vắng, đánh động, thẳm sâu, thanh vắng, thiên không, tình nồng.

Câu 5: Những từ ngữ nào có tác dụng kết nối ý của phần 5 với các phần trước đó?

Trả lời:

- Những từ ngữ có tác dụng kết nối ý của phần 5 với các phần trước đó là: Cuối cùng, tất cả, và.

2.3. Suy ngẫm và phản hồi

Câu 1: Em hiểu thế nào về nhan đề Gió thanh lay động cành cô trúc? 

Trả lời:

- Em hiểu nhan đề Gió thanh lay động cành cô trúc là Nguyễn Khuyến đã dùng những mĩ cảm tinh tế để nhận biết những gợn gió thanh làm xao động thân cô trúc

- Nội dung này đã được thể hiện xuyên suốt trong văn bản qua từng đoạn phân tích

- Những câu văn cho thấy sự triển khai ý này trong mỗi phần:

+ Đó là những gợn gió thật mỏng manh, nếu không có một mĩ cảm tinh tế thì khó mà nhận biết

+ Đó chính là những gợn gió thanh từng làm xao động thân cô trúc của Nguyễn Khuyến đấy chăng?

Câu 2: Hãy chỉ ra các luận điểm của văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc và trình tự sắp xếp các luận điểm đó. 

Trả lời:

- Các luận điểm của văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc :

+ Mùa thu là quãng lặng để hòa giải hai đối cực là mùa hè nóng nực và mùa đông buốt giá

+ Nhìn riêng vào bài thơ Thu vịnh để thấy

+ Hai câu đề đã ghi ngay được cái thần thái của trời thu

+ Hai câu thực tả cảnh nước và mặt đất

+ Không gian và thời gian bỗng mở rộng ra đến hai câu luận

+ Cuối cùng, Thu vịnh đã kết lại bằng bức họa thật nhanh mà thật đọng

- Trình tự sắp xếp chúng.

+ Các luận điểm của văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc được sắp xếp theo trình tự hợp lí, phân tích theo thứ tự các câu thơ của bài.

Câu 3: Để làm rõ đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của từng cặp câu “đề, thực, luận, kết”, tác giả Chu Văn Sơn đã kết hợp những thao tác nghị luận nào? Hãy chỉ ra các thao tác ấy và phân tích hiệu quả phối hợp của chúng trong một đoạn cụ thể. 

Trả lời:

- Để làm rõ đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của từng cặp câu “đề, thực, luận, kết”, tác giả Chu Văn Sơn đã kết hợp những thao tác nghị luận như: phân tích, chứng minh.

- Phân tích hiệu quả phối hợp của chúng trong một đoạn cụ thể: đoạn 2

+ Chứng minh: Hai câu đề đã ghi ngay được cái thần thái của trời thu.

Sau đó nêu ra các dẫn chứng để chứng minh

+ Thao tác phân tích: Phân tích câu “Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao”, tác giả đã viết: “Chữ xanh ngắt gợi được cái sắc xanh riêng của mùa thu với tất cả vẻ êm ả....”

Câu 4: Ở đoạn văn cuối ("Tất cả những điều ấy [...] đến thế kỉ nào?"), tác giả chủ yếu sử dụng kiểu câu nào? Theo em, kiểu câu ấy có tác dụng gì trong việc thể hiện thông điệp, giọng điệu, sắc thái cảm xúc của người viết?

Trả lời:

- Ở đoạn văn cuối ("Tất cả những điều ấy [...] đến thế kỉ nào?"), tác giả chủ yếu sử dụng kiểu câu hỏi tu từ.

- Theo em, kiểu câu ấy có tác dụng khơi gợi trí tưởng tượng của người đọc, đồng thời tăng sự bộc lộ cảm xúc trong việc thể hiện thông điệp, giọng điệu, sắc thái cảm xúc của người viết.

Câu 5: Đoạn văn sau cho thấy tác giả đã huy động những kiến thức nào vào việc đọc hiểu văn bản: “Ba chữ mấy từng cao cho thấy tầm nhìn thi sĩ rộng mở cùng với các tầng trời. Nếu nền phông gợi những khoảng xa của hậu cảnh, thì ở gần tầm mắt hơn, hiện ra một tiên cảnh là cần trúc lơ phơ... Tầm nhìn dịch chuyển từ xa đến gần. Và, không phải cành trúc, ngọn trúc mà phải là cần trúc. Chữ cần là nét cong mềm mại thật hợp điệu thu. Chữ lơ phơ tả vẻ đẹp lưa thưa mà lay động. Chữ hắt hiu thật là cái hồn của gió thu."?

Trả lời:

- Đoạn văn trên cho thấy tác giả đã huy động những kiến thức về điện ảnh: “nếu phông nền gợi những khoảng xa của hậu cảnh”, kiến thức về nghệ thuật, phân tích văn học: “hiện ra một tiên cảnh”, “nét cong mềm mại thật hợp điệu thu”, … vào việc đọc hiểu.

Câu 6: Liên hệ với bài Thu điếu đã học ở Bài 6, em hãy đề xuất một luận điểm (1 hoặc 2 câu) nêu rõ được tâm hồn và tài nghệ của Nguyễn Khuyến qua chùm thơ thu.

Trả lời:

- Đề xuất một luận điểm nêu rõ được tâm hồn và tài nghệ của Nguyễn Khuyến qua chùm thơ thu: Nguyễn Khuyến thực sự mang trong mình một tâm hồn trong sáng và một tình yêu với quê hương đất nước, con người qua chùm thơ thu của ông.

Nhằm giúp các em hiểu hơn về bài soạn này, các em có thể tham khảo thêm:

3. Hướng dẫn luyện tập

Câu hỏi: Phân tích con người Nguyễn Khuyến qua bài thơ Thu vịnh.

Trả lời: 

Xưa nay, trong văn chương Đông Tây kim cổ, có rất nhiều thi sĩ viết về đề tài mùa thu và nhiều bài thơ thu nổi tiếng sống mãi với thời gian. Nguyễn Khuyến cũng đóng góp vào nền thi ca nước Việt một chùm ba bài thơ tả mùa thu mang đậm nét đặc trưng của đồng bằng Bắc Bộ, trong đó bài Vịnh mùa thu được lưu truyền rộng rãi nhất bởi nó thể hiện khá đầy đủ và sinh động tâm trạng của tác giả.

Nguyễn Khuyến sáng tác bài thơ này sau khi ông đã cáo quan về ở ẩn tại quê nhà. Quê hương ông là xứ Vườn Bùi thuộc huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam, một vùng đồng chiêm trũng đói nghèo bao thuở. Đáng lưu ý là các chi tiết trong bài thơ đều rút ra từ cảnh vật thân thuộc quanh ông. Đường làng nhỏ hẹp uốn lượn giữa hai bờ tre trúc và vô số ao chuôm. Những mái rạ đơn sơ cùng những cây rơm cũ kĩ thấp thoáng trong vườn cây trái.

Hai câu để chấm phá hai nét phong cảnh đơn sơ, thanh thoát, trong đó mọi chi tiết, đường nét, sắc màu đều rất hài hoà, nhịp nhàng, phù hợp với tâm hồn tác giả. Nhà thơ mới nói đến trời thu nhưng ta đã thấy cả hồn thu trong đó:

Trời thu xanh ngắt mấy từng cao,

Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu.

Xanh ngắt là xanh thăm thẳm tưởng chừng không giới hạn; mấy từng cao là dường như nhiều lớp, nhiều tầng chồng lên nhau, gợi cảm giác cao vời vợi. Trên cái nền là bầu trời bát ngát xanh, nổi bật lên hình ảnh thanh tú, mềm mại của cần trúc, tức là cây trúc non chưa trổ lá, cong cong như chiếc cần câu đang đung đưa khe khẽ trước làn gió hắt hiu. Gió hắt hiu là gió rất nhẹ và như chất chứa đầy tâm trạng bên trong. Sự lay động nhẹ nhàng của cần trúc càng tôn thêm vẻ lặng thinh, sâu thẳm của bầu trời. Bầu trời lại như dồn hết cải sâu lắng của mình vào bên trong cần trúc, để cho nó chỉ khe khẽ rung rinh. Đó là nét động và nét tính của cảnh thu chốn đồng quê, đồng thời cũng là những rung động thực sự trong hồn thơ Nguyễn Khuyến. Giữa cảnh vật và con người nhà thơ có sự đồng điệu, cảm thông tuy thầm lặng nhưng sâu sắc lạ thường.

Ở hai câu thực, ngọn bút vẽ vời của Nguyễn Khuyến chuyển từ cao xuống thấp, từ bầu trời cao xa xuống mặt đất gần gũi ngay trước mắt:

Nước biếc trông như tầng khỏi phủ,

Song thưa để mặc bóng trăng vào.

Nước biếc là màu nước đặc trưng của mùa thu. Khi khí trời bắt đầu se lạnh, vào lúc sáng sớm và chiều tối, trên mặt ao hồ thường có một lớp sương mỏng màu tím nhạt, trông xa như khói phủ. Khung cảnh bình thường ấy qua đôi mắt u buồn của thi nhân đã trở thành một dáng thu ngâm vịnh. Tầng khói phủ khác làn khói phủ bởi sương đã trở nên dày hơn, nhiều lớp hơn, có chiều cao, có độ sâu và như chất chứa một điều gì đó bên trong nên thành huyền ảo, mông lung. Đó là dáng thu dưới mặt đất, sau dáng thu trên bầu trời.

Hình ảnh Song thưa để mặc bóng trăng vào có ý cởi mở. Bóng trăng vào qua song thưa để ngỏ thì bóng trăng cũng trở nên mênh mông hơn, lặng lẽ hơn. Nếu ở câu trên, trạng thái của cảnh vật có chiều cao, có độ sâu thì ở câu này cảnh vật lại có bề rộng, mặc dù bị giới hạn bởi khung cửa sổ song thưa nhưng vẫn mênh mông ý nghĩa bên trong âm điệu và từ ngữ. Nhưng dù ở trạng thái nào đi nữa thì cảnh vật cũng vẫn chất chứa tâm trạng buồn thương.

Tâm trạng chủ đạo ấy chi phối cách nhìn, cách nghĩ của nhà thơ trong hai câu luận:

Mấy chùm trước giậu hoa năm ngoái,

Một tiếng trên không ngỗng nước nào.

Sau khi nhìn mặt nước khỏi phủ, ngắm ánh trăng tràn qua song thưa, nhà thơ trông ra bờ giậu ngoài sân. Ở đó nở mấy chùm hoa, có lẽ là hoa cúc. Rõ ràng là hoa năm nay mà cụ Tam Nguyên lại nghĩ là hoa năm ngoái. Trong đêm khuya, từ trên cao văng vẳng vài tiếng chim, khiến nhà thơ bâng khuâng tự hỏi không biết là tiếng ngỗng nước nào? Đó chính là biểu hiện của nỗi niềm hoài cổ khôn khuây của một người luôn canh cánh bên lòng nỗi niềm dân nước. Điều gì đang xảy ra trong sâu thẳm tâm hồn thi sĩ ? Con người đang sống trong thực tại mà như lùi về quá khứ, hay bóng dáng quá khứ luôn hiển hiện trong tiềm thức nhà thơ ?!

Nếu như trong bốn câu thơ trên, cảnh vật hài hoà, giao cảm với nhau thì đến đây, con người hoà hợp với cảnh vật trong một tâm trạng u uất. Cảnh vật thể hiện tâm tư con người và tâm tư con người thể hiện qua cách cảm, cách nhìn cảnh vật. Như vậy là cảnh vật được miêu tả qua đôi mắt và trái tim rung cảm của nhà thơ. Mùa thu tới, nhà thơ nhìn hoa nở trước sân, nghe tiếng chim kêu trên trời trong đêm khuya thanh vắng mà trỗi dậy cảm xúc xót xa, ngậm ngùi đến não lòng. Chiều sâu của tâm hồn thi sĩ lắng đọng vào chiều sâu của mỗi câu thơ là vậy.

Hai câu kết cô đúc tâm trạng chủ đạo của nhà thơ. Trước cảnh thú và hồn thu như thế, thi hứng dạt dào khiến nhà thơ toan cất bút; nhưng nghĩ đi nghĩ lại, bỗng nhiên thấy thẹn với ông Đào nên đành thôi:

Nhân hứng cũng vừa toan cắt bút,

Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào.

Cụ Tam Nguyên thẹn về nỗi gì vậy ? Thẹn vì tài thơ thua kém hay thẹn vì mình chưa có được nhân cách cứng cỏi như Đào Tiềm - một vị quan có khí tiết cương trực và cũng là một thi sĩ nổi tiếng đời Đường bên Trung Quốc.

Lôgíc của bài thơ là từ cảnh đến tình, từ tình đến người. Lời thơ trong câu cuối cùng có cái gì đó lửng lơ mà kín đáo, do đó càng làm tăng thêm chất suy tư vốn đã trĩu nặng của bài thơ. Nguyễn Khuyến miêu tả cảnh thu ở quê hương mình, từ màu trời, ngọn trúc, mặt nước, ánh trăng đến chùm hoa trước giậu, tiếng ngỗng trên không... để dẫn đến cảm xúc đẩy suy tư, trăn trở ẩn chứa trong cảnh vật. Thông qua đó, ông gửi gắm tâm trạng xót xa, nuối tiếc trước cảnh đất nước rơi vào tay giặc ngoại xâm, quá khứ tốt đẹp không còn nữa mà mình thì lực bất tòng tâm.

Thu vịnh là một bài thơ rất hay, góp phần khẳng định tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước đằm thắm trong thơ Nguyễn Khuyến. Trình độ nghệ thuật của bài thơ đã đạt tới mức tinh tế, điêu luyện mà vẫn dung dị, tự nhiên, không mấy ai sánh được.

4. Hỏi đáp về bài Gió thanh lay động cành cô trúc - Chu Văn Sơn Ngữ văn 10 tập 2 Cánh Diều

Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em. 

5. Một số văn mẫu bài Gió thanh lay động cành cô trúc - Chu Văn Sơn Ngữ văn 10 tập 2 Cánh Diều

Tác phẩm Gió thanh lay động cành cô trúc - Chu Văn Sơn đã giúp người đọc hiểu hơn về những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài Thu vịnh của Nguyễn Khuyến. Để cảm nhận được một cách sâu sắc về vấn đề này, các em có thể tham khảo một số bài văn mẫu dưới đây:

--------------------(Đang cập nhật)-----------------

NONE
AANETWORK
 

 

YOMEDIA
AANETWORK
OFF