Hướng dẫn Giải bài tập Vật Lý 10 Chân trời sáng tạo Chương 7 Bài 19 Các loại va chạm lớp 10 Chân trời sáng tạo giúp các em học sinh nắm vững phương pháp giải bài tập và ôn luyện tốt kiến thức.
-
Mở đầu trang 120 SGK Vật Lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Làm thế nào để xác định được lực tương tác giữa hai vật khi va chạm nếu không biết được động lượng của các vật trước và sau tương tác. Trong quá trình va chạm (Hình 19.1), động lượng và động năng của hệ có được bảo toàn hay không? Ngoài ra, những kiến thức về động lượng có thể được vận dụng trong thực tiễn như thế nào?
-
Câu hỏi thảo luận 1 trang 120 SGK Vật Lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Chứng minh công thức (19.1) \(\vec F = \frac{{{\rm{\Delta }}\vec p}}{{{\rm{\Delta }}t}}\).
-
Câu hỏi thảo luận 2 trang 120 SGK Vật Lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Đưa ra phương án kéo một tờ giấy ra khỏi cốc nước (Hình 19.2) sao cho cốc nước không đổ. Giải thích và làm thí nghiệm kiểm chứng.
-
Luyện tập trang 121 SGK Vật Lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Một trong những giải pháp khi cứu hộ người dân trong những vụ tai nạn hỏa hoạn ở nhà cao tầng là sử dụng đệm hơi. Đệm hơi được đặt ở vị trí thích hợp để người bị nạn có thể nhảy xuống an toàn (Hình 19.3). Thảo luận để trình bày vai trò của đệm hơi.
-
Câu hỏi thảo luận 3 trang 121 SGK Vật Lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Quan sát Hình 19.4 mô tả về hai trường hợp va chạm và nhận xét những tính chất của va chạm:
a) Va chạm giữa hai viên bi da.
b) Va chạm giữa viên đạn và khối gỗ (viên đạn bị mắc lại trong khối gỗ sau khi va chạm).
-
Câu hỏi thảo luận 4 trang 122 SGK Vật Lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Lập luận để chứng tỏ tổng động lượng của hệ hai vật va chạm với nhau được bảo toàn.
-
Câu hỏi thảo luận 5 trang 122 SGK Vật Lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Đề xuất phương án xác định tốc độ của hai xe ngay trước và sau va chạm với dụng cụ được gợi ý trong bài.
Các dụng cụ:
- Đệm không khí (1)
- Hai tấm chắn cổng quang điện (2)
- Miếng dính (3)
- Hai xe trượt (4) và một số quả nặng để thay đổi khối lượng của xe.
- Hai cổng quang điện (5) được nối với hai đồng hồ đo thời gian hiện số (6) (có độ chính xác đến 1 ms).
- Thước đo chiều dài có độ chia nhỏ nhất là 1 mm.
- Cân có độ chính xác đến 0,1 g để xác định khối lượng m của mỗi xe và Δm của mỗi quả nặng.
-
Câu hỏi thảo luận 6 trang 122 SGK Vật Lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Khi xác định tốc độ của hai xe ngay trước và sau va chạm, em cần lưu ý gì đến dấu của vận tốc?
-
Câu hỏi thảo luận 7 trang 122 SGK Vật Lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Dựa vào bảng số liệu ghi nhận được, tính toán động lượng của hai xe trước và sau va chạm.
Bảng số liệu mẫu về va chạm đàn hồi
-
Câu hỏi thảo luận 8 trang 122 SGK Vật Lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Đánh giá sự thay đổi động lượng của từng xe và cả hệ trước và sau va chạm.
-
Câu hỏi thảo luận 9 trang 122 SGK Vật Lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Dựa vào kết quả đo vận tốc từ hai thí nghiệm trên (Thí nghiệm khảo sát va chạm đàn hồi và va chạm mềm SGK trang 122), tiến hành tính toán và lập bảng số liệu về động năng của hai xe trước và sau va chạm (như gợi ý ở Bảng 19.2) cho cả hai loại va chạm.
-
Câu hỏi thảo luận 10 trang 122 SGK Vật Lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Đánh giá sự thay đổi năng lượng (thông qua động năng) của hệ trong hai va chạm đang xét.
-
Luyện tập trang 123 SGK Vật Lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Hãy kéo quả nặng đầu tiên của hệ con lắc Newton (Hình 19.5) lệch một góc nhỏ và thả ra. Quan sát, mô tả và giải thích hiện tượng.
-
Câu hỏi thảo luận 11 trang 124 SGK Vật Lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Ngoài việc bảo vệ cho đối phương, việc mang găng tay có bảo vệ gì cho bản thân võ sĩ hay không?
-
Câu hỏi thảo luận 12 trang 124 SGK Vật Lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Phân tích ứng dụng kiến thức động lượng trong việc thiết kế đai an toàn và túi khí trong ô tô.
-
Luyện tập trang 124 SGK Vật Lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Quan sát Hình 19.10, dựa vào kiến thức động lượng để:
a) Giải thích tại sao một chú chim nhỏ lại có thể gây ra sự cố lớn cho máy bay như vết lõm ở Hình 19.10a trong sự cố ngày 30/9/2015 gần sân bay Nội Bài, Hà Nội.
b) Phân tích định tính cơ chế chuyển động của tên lửa (Hình 19.10b).
c) Giải thích tại sao bãi cát giúp giảm chấn thương cho vận động viên khi tiếp đất (19.10c).
-
Vận dụng trang 124 SGK Vật Lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Giả sử trong nhà em có em bé nhỏ, hãy đề xuất phương án xử lí nền nhà để hạn chế đến mức tối thiểu chấn thương khi em bé ngã. Giải thích tại sao chọn phương án đó.
-
Giải bài tập 1 trang 125 SGK Vật Lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Trong không trung, một con chim đại bàng nặng 1,8 kg bay đến bắt một con chim bồ câu nặng 0,65 kg đang bay cùng chiều với tốc độ 7 m/s. Biết tốc độ của chim đại bàng ngay trước khi bắt được bồ câu là 18 m/s (Hình 19P.1). Hãy tính tốc độ của chúng ngay sau khi đại bàng bắt được bồ câu.
-
Giải bài tập 2 trang 125 SGK Vật Lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Một võ sĩ Karate có thể dùng tay để chặt gãy một tấm gỗ như Hình 19P.2. Hãy xác định lực trung bình của tay tác dụng lên tấm gỗ. Lấy khối lượng của bàn tay và một phần cánh tay là 1 kg, tốc độ của cánh tay ngay trước khi chạm vào tấm gỗ là 10 m/s, thời gian tương tác là 2.10-3 s.
-
Giải bài tập trắc nghiệm 19.1 trang 62 SBT Vật lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Chọn từ/cụm từ thích hợp để điền vào chỗ trống trong đoạn dưới đây.
Va chạm mềm (còn gọi là va chạm (1) …) xảy ra khi hai vật dính vào nhau và chuyển động với cùng (2) … sau va chạm. Động năng của hệ sau va chạm (3) … động năng của hệ trước va chạm.
A. (1) đàn hồi; (2) vận tốc; (3) bằng.
B. (1) đàn hồi; (2) tốc độ; (3) lớn hơn.
C. (1) không đàn hồi; (2) vận tốc; (3) nhỏ hơn.
D. (1) không đàn hồi; (2) tốc độ; (3) bằng.
-
Giải bài tập trắc nghiệm 19.2 trang 63 SBT Vật lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Va chạm đàn hồi và va chạm mềm khác nhau ở điểm nào sau đây?
A. Hệ va chạm đàn hồi có động lượng bảo toàn còn va chạm mềm thì động lượng không bảo toàn.
B. Hệ va chạm đàn hồi có động năng không thay đổi còn va chạm mềm thì động năng thay đổi.
C. Hệ va chạm mềm có động năng không thay đổi còn va chạm đàn hồi thì động năng thay đổi.
D. Hệ va chạm mềm có động lượng bảo toàn còn va chạm đàn hồi thì động lượng không bảo toàn.
-
Giải bài tập trắc nghiệm 19.3 trang 63 SBT Vật lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Cho hai vật va chạm trực diện với nhau sau va chạm, hai vật dính liền thành một khối và chuyển động với cùng vận tốc. Động năng của hệ ngay trước và sau va chạm lần lượt là Wđ và Wđ’. Biểu thức nào dưới đây là đúng?
A. Wđ = Wđ’
B. Wđ < Wđ’
C. Wđ > Wđ’
D. Wđ = 2Wđ’
-
Giải bài tập trắc nghiệm 19.4 trang 63 SBT Vật lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Trong điều kiện nào dưới đây, hai vật chuyển động đến va chạm đàn hồi với nhau và đứng yên sau va chạm?
A. Hai vật có khối lượng và vận tốc được chọn một cách thích hợp đến va chạm với nhau.
B. Một vật có khối lượng rất nhỏ đang chuyển động va chạm với một vật có khối lượng rất lớn đang đứng yên.
C. Hai vật có khối lượng bằng nhau, chuyển động ngược chiều nhau với cùng một vận tốc.
D. Không thể xảy ra hiện tượng trên.
-
Giải bài tập trắc nghiệm 19.5 trang 63 SBT Vật lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Khẳng định nào sau đây là không đúng trong trường hợp hai vật cô lập va chạm mềm với nhau?
A. Năng lượng của hệ trước và sau va chạm được bảo toàn.
B. Cơ năng của hệ trước và sau va chạm được bảo toàn.
C. Động lượng của hệ trước và sau va chạm được bảo toàn.
D. Trong quá trình va chạm, hai vật chịu lực tác dụng như nhau về độ lớn.
-
Giải bài tập trắc nghiệm 19.6 trang 64 SBT Vật lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Hai vật nhỏ có khối lượng khác nhau ban đầu ở trạng thái nghỉ. Sau đó, hai vật đồng thời chịu tác dụng của ngoại lực không đổi có độ lớn như nhau và bắt đầu chuyển động. Sau cùng một khoảng thời gian, điều nào sau đây là đúng?
A. Động năng của hai vật như nhau.
B. Vật có khối lượng lớn hơn có động năng lớn hơn.
C. Vật có khối lượng lớn hơn có động năng nhỏ hơn.
D. Không đủ dữ kiện để so sánh.
-
Giải bài tập trắc nghiệm 19.7 trang 64 SBT Vật lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Vật 1 khối lượng m đang chuyển động với tốc độ v0 đến va chạm đàn hồi với vật 2 có cùng khối lượng và đang đứng yên. Nếu khối lượng vật 2 tăng lên gấp đôi thì động năng của hệ sau va chạm
A. không đổi
B. tăng 2 lần
C. giảm 1,5 lần
D. tăng 1,5 lần
-
Giải bài tập tự luận 19.1 trang 64 SBT Vật lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Trong giờ học Vật lí, một bạn học sinh đã phát biểu rằng: “Nếu sau khi va chạm với nhau, hai vật chuyển động với cùng tốc độ thì hai vật đó đã xảy ra va chạm mềm”. Em hãy cho biết phát biểu trên có hợp lí hay không?
-
Giải bài tập tự luận 19.2 trang 64 SBT Vật lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
So sánh sự giống và khác nhau giữa va chạm đàn hồi và va chạm mềm?
-
Giải bài tập tự luận 19.3 trang 64 SBT Vật lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Trong tai nạn xe hơi, tại sao khả năng bị thương trong va chạm trực diện lại lớn hơn va chạm từ phía sau?
Gợi ý: Sử dụng kiến thức về vận tốc tương đối và lực trung bình để giải thích.
-
Giải bài tập tự luận 19.4 trang 65 SBT Vật lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Trong các vụ tại nạn trực diện, đầu xe là phần bị hư hại nhiều nhất (bị biến dạng hoặc thậm chí vỡ thành các mảnh nhỏ) như Hình 19.1. Tại sao các kĩ sư lại không thiết kế đầu xe bằng các vật liệu cứng hơn để hạn chế thiệt hại khi va chạm.
-
Giải bài tập tự luận 19.5 trang 65 SBT Vật lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Đồ thị trong Hình 19.2 mô tả sự phụ thuộc của độ lớn F tác dụng lên một chất điểm theo thời gian. Biết chất điểm có khối lượng 1,5 kg và ban đầu ở trạng thái nghỉ. Xác định tốc độ của chất điểm tại các thời điểm:
a) t = 3 s.
b) t = 5 s.
-
Giải bài tập tự luận 19.6 trang 65 SBT Vật lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Con lắc đạn đạo là thiết bị được sử dụng để đo tốc độ của viên đạn. Viên đạn được bắn vào một khối gỗ lớn treo lơ lửng bằng dây nhẹ, không dãn. Sau khi va chạm, viên đạn ghim vào trong khối gỗ. Sau đó, toàn bộ hệ khối gỗ và viên đạn chuyển động như một con lắc lên độ cao h (Hình 19.3). Xét viên đạn có khối lượng m1 = 5 g, khối gỗ có khối lượng m2 = 1 kg và h = 5 cm. Lấy g = 9,8 m/s2. Bỏ qua lực cản của không khí.
a) Tính vận tốc của hệ sau khi viên đạn ghim vào khối gỗ.
b) Tính tốc độ ban đầu của viên đạn.
-
Giải bài tập tự luận 19.7 trang 66 SBT Vật lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Một ô tô con khối lượng 1,2 tấn đang chuyển động với tốc độ 25 m/s thì va chạm vào đuôi của một xe tải khối lượng 9 tấn đang chạy cùng chiều với tốc độ 20 m/s (Hình 19.4). Sau va chạm, ô tô con vẫn chuyển theo hướng cũ với tốc độ 18 m/s.
a) Xác định vận tốc của xe tải ngay sau va chạm.
b) Xác định phần năng lượng tiêu hao trong quá trình va chạm. Giải thích tại sao lại có sự tiêu hao năng lượng này.
-
Giải bài tập tự luận 19.8 trang 67 SBT Vật lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Một khẩu pháo được gắn chặt vào xe và xe có thể di chuyển dọc theo đường ray nằm ngang như Hình 19.5. Khẩu pháo bắn ra một viên đạn khối lượng 200 kg với tốc độ 125 m/s theo hướng hợp với phương ngang một góc 450. Biết khối lượng của khẩu pháo và xe là 5000 kg. Tính tốc độ giật lùi của khẩu pháo.