Hướng dẫn Giải bài tập Vật Lý 10 Chân trời sáng tạo Chương 2 Bài 5 Bài 5: Chuyển động tổng hợp lớp 10 Chân trời sáng tạo giúp các em học sinh nắm vững phương pháp giải bài tập và ôn luyện tốt kiến thức.
-
Mở đầu trang 32 SGK Vật Lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Bạn C đứng yên trên sân ga vẫy tay tiễn bạn A và bạn B trên tàu hỏa. Khi tàu chuyển động, bạn C thấy bạn B đang chuyển động ra xa trong khi bạn A lại thấy bạn B đứng yên trên tàu (Hình 5.1). Tại sao?
-
Câu hỏi thảo luận 1 trang 32 SGK Vật Lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Quan sát Hình 5.2, mô tả chuyển động của:
a) Bé trai (hình 5.2a) đối với mẹ trên thang cuộn và đối với bố cùng em gái đứng yên trên mặt đất.
b) Thuyền giấy (hình 5.2b) đối với nước và đối với người quan sát đứng yên trên mặt đất.
-
Câu hỏi thảo luận 2 trang 33 SGK Vật Lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Em hãy đưa ra dự đoán để so sánh thời gian chuyển động của thuyền khi chạy xuôi dòng và khi chạy ngược dòng giữa hai vị trí cố định trên bờ sông (Hình 5.4)
-
Luyện tập trang 34 SGK Vật Lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Trên đường đi học, một bạn phát hiện để quên tài liệu học tập ở nhà. Vì vậy, bạn đó đã gọi điện thoại nhờ anh trai của mình mang đến giúp. Giả sử hai xe cùng chuyển động thẳng đều. Áp dụng công thức vận tốc tổng hợp, hãy giải thích trong trường hợp nào dưới đây bạn đó sẽ nhận được tài liệu nhanh hơn.
a) Anh trai chạy đuổi theo bạn đó với vận tốc \({\vec v_{13}}\) trong khi bạn đó tiếp tục chạy cùng chiều với vận tốc \({\vec v_{23}}\).
b) Anh trai chạy đến chỗ bạn đó với vận tốc \({\vec v_{13}}\) trong khi bạn đó chạy ngược lại với vận tốc \({\vec v_{23}}\).
-
Luyện tập trang 35 SGK Vật Lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Một đoàn tàu đang chuyển động đều với tốc độ 8 m/s và có một người soát vé đang ổn định khách trong toa tàu. Một học sinh đứng bên đường thấy người soát vé đi với vận tốc bằng bao nhiêu trong các trường hợp sau:
a) Người soát vé đi với tốc độ 1,5 m/s về phía đuôi tàu.
b) Người soát vé đi với tốc độ 1,5 m/s về phía đầu tàu.
c) Người soát vé đứng yên trên tàu.
-
Vận dụng trang 35 SGK Vật Lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Nêu một số tình huống thực tế thể hiện ứng dụng tính chất tương đối của chuyển động.
-
Giải bài tập 1 trang 35 SGK Vật Lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Một chiếc máy bay đang bay từ Thành phố Hồ Chí Minh đến Thủ đô Hà Nội với tốc độ 525 km/h. Trong hôm đó, gió thổi về hướng Nam với tốc độ 36 km/h. Xem như máy bay chuyển động thẳng đều theo hướng Bắc và quãng đường bay từ Thành phố Hồ Chí Minh đến Thủ đô Hà Nội là 1160 km. Hãy xác định thời gian bay của máy bay trên quãng đường đó.
-
Giải bài tập 2 trang 35 SGK Vật Lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Trong trận lũ lụt tại miền Trung vào tháng 10/2020, dòng lũ có tốc độ lên đến khoảng 4 m/s. Bộ Quốc phòng đã trang bị ca nô công suất lớn trong công tác cứu hộ. Trong một lần cứu hộ, đội cứu hộ đã sử dụng ca nô chạy với tốc độ 8 m/s so với dòng nước để cứu những người gặp nạn đang mắc kẹt trên một mái nhà cách trạm cứu hộ khoảng 2 km.
a) Sau bao lâu đội cứu hộ đến được chỗ người bị nạn? Biết đội cứu hộ phải đi xuôi dòng lũ.
b) Sau khi cứu người, đội cứu hộ phải mất bao lâu để quay lại trạm ban đầu?
-
Giải bài tập trắc nghiệm 5.1 trang 17 SBT Vật lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Trong các phát biểu sau đây, phát biểu nào là đúng?
(1) Chuyển động có tính tương đối.
(2) Hệ quy chiếu đứng yên là hệ quy chiếu gắn với vật làm gốc được quy ước là đứng yên.
(3) Độ lớn của vận tốc tuyệt đối luôn lớn hơn tổng độ lớn của vận tốc tương đối và vận tốc kéo theo.
(4) Độ lớn của vận tốc tuyệt đối luôn nhỏ hơn độ lớn của vận tốc tương đối.
(5) Hình dạng quỹ đạo chuyển động của vật cũng có tính chất tương đối phụ thuộc vào hệ quy chiếu của người quan sát.
A. (1), (2), (5)
B. (1), (3), (5)
C. (2), (4), (5)
D. (2), (3), (5)
-
Giải bài tập trắc nghiệm 5.2 trang 17 SBT Vật lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Một xe tải chạy với tốc độ 40 km/h và vượt qua một xe gắn máy đang chạy với tốc độ 30 km/h. Vận tốc của xe máy so với xe tải bằng bao nhiêu?
A. 5 km/h
B. 10 km/h
C. -5 km/h
D. -10 km/h.
-
Giải bài tập trắc nghiệm 5.3 trang 18 SBT Vật lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Nhà của Bách và trường nằm trên cùng một con đường nên hàng ngày Bách đều đi học bằng xe đạp từ nhà đến trường với tốc độ không đổi bằng 4 m/s (khi trời lặng gió). Trong một lần Bách đạp xe từ nhà đến trường, có một cơn gió thổi ngược chiều trong khoảng thời gian 90 s. Hình 5.1 mô tả đồ thị dịch chuyển – thời gian của Bách trong 5 phút đầu tiên. Tốc độ của gió so với mặt đất là bao nhiêu?
A. 1,2 m/s
B. 1,5 m/s
C. 2 m/s
D. 2.5 m/s
-
Giải bài tập tự luận 5.1 trang 18 SBT Vật lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Hãy nêu mối liên hệ giữa vận tốc tuyệt đối, vận tốc tương đối và vận tốc kéo theo.
-
Giải bài tập tự luận 5.2 trang 18 SBT Vật lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Một chiếc tàu chở hàng đang rời khỏi bến cảng để bắt đầu chuyến hải trình với tốc độ 15 hải lí/h. Hãy xác định tốc độ rời bến cảng của tàu so với cảng trong hai trường hợp sau:
a) Khi tàu rời cảng, nước chảy cùng chiều chuyển động của tàu với tốc độ 3 hải lí/h.
b) Khi tàu rời cảng, nước chảy ngược chiều chuyển động của tàu với tốc độ 2 hải lí/h.
-
Giải bài tập tự luận 5.3 trang 18 SBT Vật lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Một người lái tàu vận chuyển hàng hóa xuôi dòng từ sông Đồng Nai đến khu vực cảng Sài Gòn với tốc độ là 40 km/h so với bờ. Sau khi hoàn thành công việc, lái tàu quay lại sông Đồng Nai theo lộ trình cũ với tốc độ là 30 km/h so với bờ. Biết rằng chiều và tốc độ của dòng nước đối với bờ không thay đổi trong suốt quá trình tàu di chuyển, ngoài ra tốc độ của tàu so với nước cũng được xem là không đổi. Hãy xác định tốc độ của dòng nước so với bờ.
-
Giải bài tập tự luận 5.4 trang 19 SBT Vật lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Hai xe buýt xuất phát cùng lúc từ hai bến A và B cách nhau 40 km. Xe buýt xuất phát từ A đến B với tốc độ 30 km/h và xe buýt xuất phát từ B đến A với tốc độ 20 km/h. Giả sử hai xe buýt chuyển động thẳng đều.
a) Sau khi rời bến bao lâu thì hai xe gặp nhau trên đường?
b) Tính quãng đường của hai xe đã đi được khi hai xe gặp nhau.
-
Giải bài tập tự luận 5.5 trang 19 SBT Vật lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Tại một thời điểm, ở vị trí M trên đoạn đường thẳng có xe máy A chạy qua với tốc độ 30 km/h. Sau 10 phút, cũng tại vị trí M, có xe máy B chạy qua với tốc độ 40 km/h để đuổi theo xe máy A. Giả sử hai xe máy chuyển động thẳng với tốc độ xem như không đổi.
a) Tính thời gian để xe máy B đuổi kịp xe máy A.
b) Tính quãng đường mà xe máy A đã đi được đến khi xe máy B đuổi kịp.