Đề cương ôn tập HK1 môn Lịch sử và Địa lí 6 Kết nối tri thức năm 2022-2023 do HOC247 tổng hợp và đăng tải nhằm hỗ trợ các em học sinh thuận tiện trong việc hệ thống kiến thức cũng như củng cố kỹ năng làm bài. Chúc các em học tốt và ôn tập hiệu quả nhé!
Ngoài ra các em có thể tham khảo Đề cương Học kì 1 lớp 6 tất cả các môn để hoàn thành thật tốt kì thi này nhé!
1. Nội dung ôn tập
1.1. Phần Lịch sử
1.1.1. Ai Cập:
Quá trình thành lập nhà nước Ai Cập cổ đại
+ Cư dân Ai Cập cổ đại cư trú ở vùng lưu vực sông Nin.
+ Họ sống theo từng công xã, gọi là Nôm. Từ thiên niên kỉ IV, các Nôm miền Bắc hợp thành Hạ Ai Cập, các Nôm miền Nam hợp thành Thượng Ai Cập.
+ Khoảng năm 3000 TCN, vua Namer, hay đã thống nhất Thượng và Hạ Ai Cập. Nhà nước Ai Cập ra đời
Những thành tựu văn hóa tiêu biểu:
Chữ viết, Toán học, Kiến trúc , điêu khắc và y học
1.1.2. Lưỡng Hà:
Quá trình thành lập nhà nước Lưỡng Hà cổ đại
Khoảng 3500TCN, người Xu-me xây dựng những quốc gia thành thị, nhà nước đầu tiên của người Lưỡng Hà
Sau người Xu-me, những tộc người khác thay nhau làm chủ vùng đất này và lập nên các vương quốc khác nhau
- Năm 539 TCN người Ba Tư xâm lược Lưỡng Hà
Những thành tựu văn hóa tiêu biểu:
Chữ viết, văn học , luật pháp, toán học, kiến trúc và điêu khắc
1.1.3. Ấn Độ
Xã hội Ấn độ cổ đại:
Khoảng 2500 năm TCN, người bản địa Đra-vi-đa, đã xây dựng những thành thị dọc hai bên bờ sông Ấn
Năm 1500 năm TCN, người A-ri-a, di cư vào Bắc Ấn, thiết lập chế độ đẳng cấp, với những luật lệ khắc khe
Những thành tựu văn hóa tiêu biểu:
Tôn giáo, chữ viết văn học, khoa học tự nhiên, kiến trúc và điêu khắc
1.1.4. Trung Quốc:
Quá trình thống nhất và xác lập chế độ phong kiến dưới thời Tần Thủy Hoàng
+ Trên lưu vực Hoàng Hà, Trường Giang khi đó tồn tại hàng trăm tiểu quốc. Giữa các nước thường xuyên xảy ra chiến tranh nhằm thôn tính lẫn nhau.
+ Đến cuối thời nhà Chu, Tần Doanh Chính đã lần lượt đánh chiếm các nước, thống nhất Trung Quốc.
+ Năm 21 TCN Doanh Chính lên ngôi Hoàng Đế lấy hiệu là Tần Thủy Hoàng, ông đã thực hiện nhiều chính sách đặt nền móng cho sự thống nhất và phát triển lâu dài của Trung quốc về sau
+ Những giai cấp cấp mới : Xã hội cổ đại Trung Quốc gồm những giai cấp: Quý tộc, quan lại; nông dân công xã.
Từ nhà Hán. Nam - Bắc Triều đến nhà Tùy: Từ sau thời nhà Tần, xã hội Trung Quốc thời kì này gắn liền với những triều đại: Hán, Tam quốc, Tần, Nam - bắc triều, Tùy.
+ Triều đại kéo dài nhiều nhất: nhà Hán.
+ Triều đại tồn tại ngắn nhất: nhà Tùy
Thành tựu tiêu biểu của nền văn minh Trung Quốc
Nho giáo, chữ viết, văn học, y học, kĩ thuật, kiến trúc
1.1.5. Hy Lạp:
Tổ chức nhà nước thành bang
Hy lạp cổ đại bao gồm nhiều thành Bang độc lập
Cơ cấu tổ chức của nhà nước A-ten: gồm 4 cơ quan chính: Đại hội nhân dân, Hội đồng 10 tướng lĩnh, Hội đồng 500 và Toà án 6.000 người.
Nhà nước thành Bang cổ đại Hy Lạp mang tính dân chủ khá cao
Những thành tựu văn hóa tiêu biểu
Chữ viết, văn học , khoa học, kiến trúc và điêu khắc
1.1.6. La Mã:
Tổ chức nhà nước La Mã cổ đại
Khi mới thành lập thế kỉ V TCN La mã chỉ là một thành bang nhỏ
Đến thế kỉ II lãnh thổ được mở rộng, hình thành Đế chế La Mã
Tổ chức nhà nước:
+ Thời Cộng Hòa, Viện Nguyên Lão có quyền lực cao nhất
+ Thời Đế chế, Hoàng Đế có quyền lực cao nhất
Những thành tựu văn hóa tiêu biểu:
Những thành tựu văn hóa tiêu biểu
Chữ viết, chữ số, hệ thống luật, kĩ thuật xây dựng và kiến trúc
1.1.7. Sự xuất hiện của các vương quốc cổ từ đầu Công nguyên đến thế kỉ VII
- Điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sự ra đời của các vương quốc cổ:
+ Có những dòng sông lớn đổ ra biển, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và giao lưu với thế giới bên ngoài.
+ Sự phát triển kinh tế, kĩ thuật của các tộc người ở Đông Nam Á vào những thế kỉ trước Công nguyên đến đầu Công nguyên, đặc biệt là nghề nông trồng lúa nước và kĩ thuật luyện kim càng ngày càng tiến bộ. Mặt khác, sự giao lưu kinh tế, văn hoá với Ấn Độ, Trung Quốc cũng là nền tảng quan trọng đưa đến sự ra đời các quốc gia sơ kì Đông Nam Á.
- Vị trí các vương quốc cổ Đông Nam Á từ đầu Công nguyên đến thế kỉ VII: xuất hiện ở cả lục địa và hải đảo.
+ Các nhà nước đầu tiên của khu vực như: Phù Nam, Chăm-pa, Đốn Tốn, Xích Thổ, muộn hơn là Chân Lạp, Thaton, Pegu. Các tiểu quốc nhỏ vùng hải đảo như Cantoli, Melayu, Taruma cũng lần lượt ra đời.
- Các vương quốc đó thuộc quốc gia Đông Nam Á ngày nay:
+ Pe-gu, Tha-ton —› My-an-ma.
+ Chăm-pa, Phù Nam —› Việt Nam.
+ Đốn Tốn, Xích Thố —› Miền Nam Thái Lan và Ma-lai-xi-a.
+ Malayu, Taruma —› In-đô-nê-xi-a.
1.1.8. Sự hình thành và phát triển của các vương quốc phong kiến từ đầu thế kỉ VII đến thế kỉ X
- Những vương quốc phong kiến ở Đông Nam Á từ thế kỉ VII đến thế kỉ X.
+ Pagan, Pequ, Thaton (thuộc Mi-an-ma ngày nay)
+ Ha-ri-pun-giay-a, Đva-ra-va-ti (thuộc Thái Lan ngày nay).
+ Cam-pu-chia vẫn (thuộc Cam-pu-chia ngày nay).
+ Đại Cổ Việt, Chăm-pa (thuộc Việt Nam ngày nay).
+ Tu-ma-sic (thuộc Xin-ga-po ngày nay).
+ Sri-vi-giay-a và Ka-lin-ga (thuộc In-đô-nê-xi-a ngày nay).
1.2. Phần Địa lí
1.2.1. Trái đất – hành tinh của hệ mặt trời
- Trình bày được hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo mùa.
1.2.2. Cấu tạo của Trái đất. Vỏ trái đất
- Trình bày được cấu tạo của trái đất gồm ba lớp.
- Xác định được trên lược đồ các mảng kiến tạo lớn, đới tiếp giáp của hai mảng xô vào nhau.
- Trình bày được hiện tượng động đất, núi lửa và nêu được nguyên nhân của hiện tượng này.
- Phân biệt được quá trình nội sinh và ngoại sinh.
- Trình bày được tác động đồng thời của quá trình nội sinh và ngoại sinh trong hiện tượng tạo núi.
- Phân biệt được các dạng địa hình chính trên trái đất.
- Kể được tên một số loại khoáng sản.
2. Câu hỏi ôn tập
2.1. Phần Lịch sử
Học sinh quan sát và trả lời các câu hỏi 4,5,6
Câu 1. Muốn biết năm 2000 TCN cách đây bao nhiêu năm em sẽ tính như thế nào?
Trả lời
Năm 2000 TCN cách đây 4021 năm. (Cách tính: ta lấy 2000 + 2021 (năm hiện tại) = 4021)
Câu 2: Dựa vào hình trên và trục thời gian (tr.16), em hãy cho biết quá trình tiến hóa từ vượn thành người đã trải qua các giai đoạn nào? Cho biết niên đại tương ứng của các giai đoạn đó.
Trả lời
Quá trình tiến hoá từ vượn thành người đã diễn ra cách đây hàng triệu năm. Ở chặng đầu của quá trình đó, cách ngày nay khoảng 5 – 6 triệu năm, đã có một loài Vượn người sinh sống. Từ loài Vượn người, một nhánh đã phát triển lên thành Người tối cổ. Khoảng 4 triệu năm trước đến khoảng 15 vạn năm thì Người tối cổ biến đổi thành Người tinh khôn.
Câu 3: Hãy kể tên một số vật dụng hay lĩnh vực mà ngày nay chúng ta đang thừa hưởng từ chính phát minh của người Ai Cập và Lưỡng Hà cổ đại. Em ấn tượng với phát minh nào nhất? Vì sao?
Trả lời: Tên một số vật dụng hay lĩnh vực mà ngày nay chúng ta đang thừa hưởng từ chính phát minh của người Ai Cập và Lưỡng Hà cổ đại: Chữ viết, hệ đếm 60, một số công trình kiến trúc,...
Em ấn tượng với phát minh chữ viết của người Ai Cập và Lưỡng Hà là chữ viết vì chữ viết vẫn được ứng dụng và sử dụng đến tận ngày nay.
Câu 4: Hãy chỉ ra một số thành tựu văn hoá của người Ấn Độ cổ đại vẫn còn sử dụng đến ngày nay. Hãy nhận xét (viết khoảng 5 câu) về một thành tựu mà em ấn tượng nhất.
Trả lời:
- Thành tựu văn hoá của người Ấn Độ cổ đại vẫn còn sử dụng đến ngày nay là hệ thống 10 chữ số.
- Em ấn tượng nhất là hệ thống 10 chữ số mà người Ấn Độ cô đại phát minh ra. Người Ấn Độ đã sáng tạo ra kí hiệu chữ số từ 1 đến 9, sau đó thêm số 0. Có giả thuyết cho rằng, số “0” xuất hiện vào Vương triều Gúp-ta, sau hơn 1 000 năm phát minh kí hiệu chữ số từ 1 đến 9. Hệ thống 10 chữ số đã được sử dụng rộng rãi và phát triển ra ngoài thế giới. Ngày nay, con người vẫn sử dụng hệ thống 10 chữ số trong cuộc sống hằng ngày.
Câu 5: Theo em, thành tựu nào của văn minh Trung Quốc từ thời cổ đại đến thế kỉ VII đã được truyền bá hoặc ảnh hưởng tới Việt Nam đến tận ngày nay.
Trả lời: Thành tựu của văn minh Trung Quốc từ thời cổ đại đến thế kỉ VII đã được truyền bá hoặc ảnh hưởng tới Việt Nam đến tận ngày nay là loại lịch dựa trên sự kết hợp giữa âm lịch và dương lịch.
Câu 6: Điều kiện tự nhiên của Hy Lạp và La Mã cổ đại có những thuận lợi và khó khăn gì đối với sự hình thành và phát triển của nến văn minh ở đây?
Trả lời:
- Thuận lợi: Hy Lạp có nhiều vũng, vịnh, thuận lợi cho việc lập những hải cảng. Còn có nhiều khoáng sản như đồng, vàng, bạc,...
- Khó khăn: bị chia cắt thành nhiều vùng đồng bằng nhỏ hẹp, đất đai canh tác ít và không màu mỡ.
Câu 7: Em hãy điền những nội dung thích hợp vào bảng theo mẫu sau để so sánh những điểm giống và khác nhau về điều kiện tự nhiên của Hy Lạp và La Mã cổ đại.
Trả lời:
- Giống nhau: Bán đảo nằm sát Địa Trung Hải, có nhiều vũng, vịnh kín gió; lòng đất nhiều khoáng sản,...
- Khác nhau: Thời kì đế chế, lãnh thổ La Mã mở rộng ra cả ba châu lục, với nhiều đồng bằng,...
Câu 8: Vì sao thủ công nghiệp và thương nghiệp là nền tảng kinh tế chính của các quốc gia cổ đại Hy Lạp và La Mã?
Trả lời:
- Nơi đây đất đai khô cằn, nhỏ hẹp, không thuận lợi cho việc trồng lúa mì, chỉ thích hợp với trồng cây lâu năm như nho, ô liu,...
- Do đường bờ biển khúc khuỷu, tạo nhiều vịnh, hải cảng, thuận lợi cho việc đi lại, neo đậu của tàu thuyền, tạo điều kiện cho nền kinh tế thương nghiệp, nhất là ngoại thương rất phát triển.
- Lòng đất có nhiều khoáng sản nên thuận lợi cho thủ công nghiệp phát triển.
Câu 9: Tổ chức nhà nước ở Hy Lạp và Là Mã cổ đại có điểm gì khác nhau?
Trả lời: Tổ chức nhà nước ở Hy Lạp và Là Mã cổ đại có điểm khác nhau là:
- Ở Hy Lạp, nền dân chủ được duy trì trong suốt thời kì Hy Lạp cổ đại.
- Ở La Mã có sự thay đổi từ thể chế cộng hòa sang đế chế. Từ cuối thế kỉ I TCN đến thế kỉ V, thể chế quản chủ được xác lập, đứng đầu là hoàng đế.
Câu 10: Theo em, những thành tựu nào của văn mình Hy Lạp và La Mã cổ đại còn được bảo tồn và sử dụng đến ngày nay?
Trả lời: Những thành tựu nào của văn mình Hy Lạp và La Mã cổ đại còn được bảo tồn và sử dụng đến ngày nay là các thành tựu của các nhà khoa học nổi tiếng như định lí Pi-ta-go, định lí Ta-lét, lực đẩy Ác-si-mét,...
2.2. Phần Địa lí
Câu 1: Trong các câu sau đây, câu nào đúng, câu nào sai?
a) Mặt Trời là một hệ hành tinh, gồm nhiều thiên thể.
b) Hệ Mặt Trời là một hệ sao, với nhiều sao có khả năng tự phát sáng.
c) Hệ Mặt Trời là một hệ sao trong dải ngân hà, có tám hành tinh.
d) Mặt Trời là một ngôi sao tự phát ra ánh sáng nằm trong hệ Mặt Trời.
Trả lời:
Câu đúng: a, b
Câu sai: c, d
Câu 2: Để thuyết phục người khác rằng: Trái Đất có dạng hình khối cầu, em có thể sử dụng các dẫn chứng nào sau đây:
a) Ảnh chụp Trái Đất từ vệ tinh.
b) Bóng Trái Đất che Mặt Trăng vào đêm nguyệt thực.
c) Sơ đồ hệ Mặt Trời trong SGK
d) Sự tích bánh chưng, bánh giầy.
Trả lời:
Để thuyết phục người khác rằng: Trái Đất có dạng hình khối cầu, em có thể sử dụng các dẫn chứng: a và b
Câu 3: Dựa vào bản đồ các khu vực giờ trên thế giới (trang 119 SGK), em hãy:
- Cho biết tên một số quốc gia sử dụng giờ của nhiều khu vực.
- Kể tên một số quốc gia sử dụng cùng khu vực giờ với Việt Nam.
Trả lời:
- Một số quốc gia sử dụng giờ của nhiều khu vực: Ca-na-đa, Hoa Kỳ, Ô-xtrây-li-a, Liên bang Nga,...
-Một số quốc gia sử dụng cùng khu vực giờ với Việt Nam: In-đô-nê-xi-a, Liên bang Nga, Lào, Cam-pu-chia,...
Câu 4: Vì sao các địa điểm ở phía đông bao giờ cũng có giờ sớm hơn ở phía tây?
Trả lời: Vì Trái Đất tự quay quanh trục từ tây sang đông nên phía đông sẽ có giờ sớm hơn phía tây.
Câu 5: Cho sơ đồ sau:
Em hãy cho biết:
- Hình dạng quỹ đạo chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời.
- Hướng chuyển động.
- Thời gian chuyển động hết một vòng.
- Góc nghiêng của trục so với mặt phẳng quỹ đạo.
- Hướng của trục trong quá trình chuyển động.
Trả lời:
- Hình dạng quỹ đạo chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời: hình elip.
- Hướng chuyển động: từ tây sang đông.
- Thời gian chuyển động hết một vòng: 365 ngày 6 giờ.
- Góc nghiêng của trục so với mặt phẳng quỹ đạo: 66 33'
- Hướng của trục trong quá trình chuyển động: không đổi.
Câu 6: Dựa vào hình vẽ ở câu 1, hãy trình bày cấu tạo bên trong của Trái Đất.
Trả lời:
Cấu tạo bên trong của Trái Đất gồm ba lớp. Lớp vỏ ngoài cùng, có độ dày từ 5-70 km, mỏng nhất, quan trọng nhất, ở trạng thái rắn và nhiệt độ tăng dần từ ngoài vào sâu bên trong tối đa lên đến 10000C. Tiếp theo là lớp man-ti có độ dày từ 70-3000 km và thành phần ở trạng thái từ quánh dẻo đến lỏng, nhiệt độ từ 15000C – 47000C. Trong cùng là nhân Trái Đất là lớp dày nhất, trên 3000 km và lỏng ở ngoài, rắn ở trong, nhiệt độ cao nhất khoảng 50000C.
Câu 7: Hãy nêu sự khác nhau giữa quá trình nội sinh và quá trình ngoại sinh. Vì sao nội sinh và ngoại sinh là hai quá trình đối nghịch nhau?
Trả lời:
Sự khác nhau giữa quá trình nội sinh và ngoại sinh:
Quá trình nội sinh |
Quá trình ngoại sinh |
|
Nguồn gốc |
Quá trình xảy ra trong lòng đất |
Quá trình xảy ra bên ngoài , trên bề mặt Trái đất |
Tác động đến địa hình |
Xu hướng tạo nên sự gồ ghề của bề mặt Trái Đất |
Xu hướng san bằng địa hình, làm bề mặt bằng phẳng hơn |
Đối tượng tác động |
Các dạng địa hình có quy mô lớn như châu lục, miền núi, cao nguyên. |
Các dạng địa hình có quy mô nhỏ. |
Quá trình nội sinh và quá trình ngoại sinh là hai quá trình đối nghịch nhau vì:
- Quá trình nội sinh xảy ra trong lòng đất, thường làm cho bề mặt Trái Đất trở nên gồ ghề hơn.
- Quá trình ngoại sinh xảy ra ở bên ngoài, trên bề mặt Trái đất và có xu hướng san bằng địa hình, làm bề mặt Trái Đất bằng phẳng hơn.
Câu 8: Nêu tác động đồng thời của quá trình nội sinh và quá trình ngoại sinh trong hiện tượng tạo núi.
Trả lời:
Tác động đồng thời của quá trình nội sinh và quá trình ngoại sinh trong quá trình tạo núi:
- Quá trình nội sinh làm các địa mảng di chuyển, có thể xô vào nhau tạo thành núi, hoặc tách xa nhau tạo thành núi lửa. Đồng thời, khi được nâng cao bởi quá trình nội sinh, núi cũng chịu tác động phá hủy của quá trình ngoại sinh.
Câu 9: Theo em, núi lửa phun trào sẽ gây ra những hậu quả gì?
Trả lời:
Núi lửa phun trào gây ra hậu quả:
- Tro bụi và dung nham từ núi lửa có thể vùi lấp thành thị, làng mạc, ruộng nương... gây thiệt hại về tài sản lẫn tính mạng con người.
- Tro bụi gây biến đổi khí hậu, ô nhiễm không khí, ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người (đặc biệt các bệnh liên quan đến đường hô hấp, dịch bệnh,...).
- Ngoài ra, còn ảnh hưởng đến các hoạt động khác như giao thông, sản xuất nông nghiệp,...
Câu 10: Khi đang trong lớp học mà có động đất xảy ra, em sẽ làm gì để bảo vệ mình?
Trả lời:
Nếu đang trong lớp học mà có động đất xảy ra em nên chui xuống gầm bàn hoặc tìm góc phòng để đứng; nên tránh xa cửa kính và những vật có thể rơi; sử dụng sách, vở để bảo vệ đầu và mắt; nếu mất điện thì sử đụng đèn pin, không sử dụng diêm hay nến vì có thể gây hoả hoạn.
Trên đây là toàn bộ nội dung tài liệu Đề cương ôn tập HK1 môn Lịch sử và Địa lí 6 KNTT năm 2022-2023. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.
Mời các em tham khảo tài liệu có liên quan:
- Đề cương ôn tập HK1 môn Lịch sử và Địa lí 6 Cánh diều năm 2022-2023
- Đề cương ôn tập HK1 môn Lịch sử và Địa lí 6 CTST năm 2022-2023
Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong kì thi sắp tới.