YOMEDIA

Bộ 3 đề thi thử THPT QG môn Ngữ văn năm 2021-2022 có đáp án trường THPT Phan Ngọc Hiển

Tải về
 
NONE

Học247 mời các em học sinh lớp 12 cùng tham khảo tài liệu Bộ 3 đề thi thử THPT QG môn Ngữ văn năm 2021-2022 có đáp án trường THPT Phan Ngọc Hiển dưới đây. Tài liệu này nhằm giúp các em ôn luyện kiến thức để chuẩn bị cho kì thi THPT Quốc gia sắp tới đạt điểm thật cao. Mời các em cùng tham khảo nhé!

ADSENSE

TRƯỜNG THPT

PHAN NGỌC HIỂN

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA

MÔN NGỮ VĂN

NĂM HỌC 2021-2022

Thời gian làm bài 120 phút

ĐỀ THI SỐ 1

I. ĐỌC – HIỂU (3 điểm)

 Đọc văn bản dưới đây và thực hiện các yêu cầu

Sự thiếu trung thực sẽ ảnh hưởng đến bản thân ta rất nhiều: Sự thiếu trung thực trong kinh doanh, những mối quan hệ của doanh nhân cũng trở nên hời hợt, dẫn đến thiếu vắng những tình cảm chân thành, những điều giá trị hơn trong cuộc sống; sự thiếu trung thực trong học tập làm người học sinh trở nên coi thường kiến thức, coi thường giá trị của sự khổ công trong học tập, rèn giũa của mình, mà chỉ còn chú ý đến những con điểm, đến những mánh khóe để đạt được điểm cao; sự thiếu sự trung thực trong đời sống gia đình sẽ dẫn đến sự mất niềm tin lẫn nhau của mọi thành viên, là một nguy cơ làm gia đình tan rã... Thói quên thực dần dần khiến con người cũng phải tự lừa dối chính mình, huyễn hoặc mình, và không còn nhìn thấy những nguy cơ, thách thức sắp đến nên không có phản ứng kịp lúc và nhấn chìm mình trong sai lầm triền miên... Chính vì vậy, mỗi khi định làm gì đó thiếu trung thực, trái với lương tâm của mình, bạn hãy nhớ kĩ: những gì mà việc đó đem lại cho bạn không thể bù đắp được “cái giá” mà bạn và những người xung quanh phải trả.

Mỗi người đều có một “la bàn” cho chính mình, đó không phải là tài năng, không phải là ước mơ, nó không chỉ cho bạn cái đích cần đến, nhưng nó giữ cho bạn đi đúng hướng và không bị lạc đường, không bị sa ngã. Chiếc la bàn ấy là thứ tối quan trọng để bạn có thể “lãnh đạo chính mình”, nó được cất trong tim mỗi người, luôn sẵn sàng cho bạn, chỉ tùy thuộc vào bạn có đủ dũng khí sử dụng nó hay không thôi. Chiếc la bàn ấy có tên là Trung thực.

(Nhiều tác giả, Thắp ngọn đuốc xanh, NXB Trẻ, 2018)

Câu 1: (NB) Xác định phương thức biểu đạt chủ yếu của văn bản. (0.5 điểm)

Câu 2: (TH) Nêu một số hậu quả của sự thiếu trung thực. (0.5 điểm)

Câu 3: (TH) Anh/chị có đồng tình với ý kiến của tác giả: “mỗi khi định làm gì đó thiếu trung thực, trái với lương tâm của mình, bạn hãy nhớ kĩ: những gì mà việc đó đem lại cho bạn không thể bù đắp được “cái giá” mà bạn và những người xung quanh phải trả”? (1 điểm)

Câu 4: (VD) Thông điệp ý nghĩa nhất với anh/chị từ đoạn trích trên? (1 điểm)

II. LÀM VĂN (7 điểm)

Câu 1: (VDC) (2 điểm)

Dựa vào những nội dung trong phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa của của lối sống trung thực.

Câu 2: (VDC) (5 điểm)

Nhận xét về nhân vật Mị trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài, có ý kiến cho rằng: “Đó là cô gái có khát khao sống mãnh liệt”.

Anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.

-----------------HẾT----------------

ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 1

I. ĐỌC – HIỂU

Câu 1:

Phương pháp: Vận dụng những kiến thức về các phương thức biểu đạt đã học: Tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận.

Cách giải:

Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận.

Câu 2:

Phương pháp: Đọc đoạn trích, tìm ý

Cách giải:

Học sinh có thể tìm trong đoạn trích những hậu quả của việc thiếu trung thực.

Gợi ý: Một số hậu quả của việc thiết trung thực

Sự thiếu trung thực trong kinh doanh, những mối quan hệ của doanh nhân cũng trở nên hời hợt, dẫn đến thiếu vắng những tình cảm chân thành, những điều giá trị hơn trong cuộc sống; sự thiếu trung thực trong học tập làm người học sinh trở nên coi thường kiến thức, coi thường giá trị của sự khổ công trong học tập, rèn giũa của mình, mà chỉ còn chú ý đến những con điểm, đến những mánh khóe để đạt được điểm cao; sự thiếu sự trung thực trong đời sống gia đình sẽ dẫn đến sự mất niềm tin lẫn nhau của mọi thành viên, là một nguy cơ làm gia đình tan rã...

Câu 3

Phương pháp: Phân tích, lý giải.

Cách giải:

Học sinh có thể đưa ra quan điểm của mình và lý giải quan điểm đó.

Gợi ý:

- Đồng tình:

- Giải thích:

+ Khi làm những việc trái với lương tâm đạo đức chúng ta nên nghĩ tới hậu quả của nó để từ đó cân nhắc về hành động của mình.

+ Nghĩ tới cái giá phải trả đồng nghĩa với việc ý thức được hậu quả xấu mà nó sẽ gây ra -> Có nhận thức đúng đắn để hạn chế cái xấu trong con người.

Câu 4

Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp.

Cách giải:

Học sinh có thể tự đưa ra quan điểm của mình, lý giải.

Gợi ý:

“Mỗi người đều có một “la bàn” cho chính mình, đó không phải là tài năng, không phải là ước mơ, nó không chỉ cho bạn cái đích cần đến, nhưng nó giữ cho bạn đi đúng hướng và không bị lạc đường, không bị sa ngã”. Lý giải: Thông điệp trên nhắc nhở chúng ta: Trong cuộc đời mỗi người nên có một mục tiêu, một đích đến. Nó không cho chúng ta tài năng hay sự thành công nhưng đó chính là kim chỉ nan để mỗi người đi tới mà không bị lạc đường, chệch hướng.

II. LÀM VĂN

Câu 1:

Phương pháp:

Tìm hiểu đề, xác định rõ vấn đề cần nghị luận Ý nghĩa của việc trung thực

- Phân tích, lí giải, tổng hợp.

Cách giải:

* Yêu cầu:

- Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn.

- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

a. Nêu vấn đề:

Giới thiệu vấn đề: Ý nghĩa của việc trung thực.

b. Giải thích vấn đề:

Trung thực là thật thà, thành thật với bản thân mình, không nói dối, không che giấu những thói xấu.

c. Bàn luận vấn đề:

- Ý nghĩa trung thực đối với mỗi con người:

+ Giúp con người hoàn thiện nhân cách.

+ Sửa chữa được lỗi sai của bản thân để thành người tốt.

+ Có kiến thức thực, làm giàu có tri thức của bản thân

+ Trung thực giúp ta giành được tình cảm của mọi người và dần có chỗ đứng trong xã hội. - Trung thực sẽ đem lại cho xã hội trong sạch, văn minh, ngày càng phát triển.

d. Bàn luận mở rộng, nhận thức và hành động.

- Trong xã hội hiện nay thì trung thực hầu như không có:

+ Tình trạng thực phẩm bẩn gây ung thư

+ Báo cáo sai làm thất thoát tiền bạc của nhà nước,...

- Trong học tập tính trung thực không được thể hiện rõ: tình trạng lừa thầy dối bạn ngày càng tăng. - Nhận thức được đức tính trung thực là một đức tính tốt mà bản thân mỗi người cần xây dựng và gìn giữ. - Xây dựng ý thức trung thực trong từng việc nhỏ hàng ngày đến việc lớn.

Câu 2:

Phương pháp:

Xác định rõ vấn đề cần nghị luận: Chứng minh ý kiến “Đó là cô gái có khát khao sống mãnh liệt” - Biểu cảm, bình luận, phân tích, tổng hợp.

Cách giải:

I. Mở bài

- Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Tô Hoài: Cuộc đời, con người và phong cách nghệ thuật đặc trưng của nhà thơ.

- Nêu khái quát chung về tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”: Hoàn cảnh sáng tác, vị trí, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật.

- Khái quát nội dung: Chứng minh ý kiến“Đó là cô gái có khát khao sống mãnh liệt”

II. Thân bài

1. Phân tích

- Khát khao sống mãnh liệt được thể hiện trước khi về làm dâu nhà thóng lý Pá tra

+ Mị là cô gái người Mông trẻ trung, hồn nhiên, có tài thổi sáo “thổi lá cũng hay như thổi sáo có biết bao nhiêu người mê ngày đêm thổi sáo đi theo Mị”

+ Mị đã từng yêu, từng được yêu, luôn khao khát đi theo tiếng gọi của tình yêu.

+ Hiếu thảo, chăm chỉ, ý thức được giá trị cuộc sống tự do nên sẵn sàng làm nương ngô trả nợ thay cho bố. + Khi bị rơi vào cảnh làm con dâu gạt nợ Mị có ý định tự tử bằng lá ngón, không chấp nhận cuộc sống mất tự do.

- Khát khao sống mãnh liệt khi đã làm dâu nhà thống lý Pá tra.

+ Khi về làm dâu nhà thống lí Pá Tra: bị “cúng trình ma” nhà thống lí, bị bóc lột sức lao động, “không bằng con trâu con ngựa”, “đàn bà trong cái nhà này chỉ biết vùi đầu vào công việc” , bị đày đọa nơi địa ngục trần gian, bị đánh, bị phạt, bị trói, ...

+ Mị dần trở nên chai sạn với nỗi đau: một cô gái lúc nào cũng vậy dù quay sợi, thái cỏ ngựa, ... đều cúi mặt “mặt buồn rười rượi”, không quan tâm đến thời gian “lỗ vuông bằng bàn tay ...không biết là sương hay nắng”.

+ Mị sống lầm lũi “như con rùa nuôi trong xó cửa”, “ở lâu trong cái khổ Mị quen rồi”. - Trong đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài, sức sống của Mị đã trỗi dậy:

+ Âm thanh cuộc sống bên ngoài (tiếng trẻ con chơi quay, tiếng sáo gọi bạn tình, ..) ùa vào tâm trí, đánh thức những kỉ niệm trong quá khứ của Mị.

+ Mị lẩm nhẩm lời bài hát, trong khoảnh khắc tâm hồn trở về với thanh xuân tươi đẹp, khao khát tình yêu hạnh phúc.

+ Mị ý thức được sự tồn tại của bản thân “thấy phơi phới trở lại”, “Mị còn trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi”, với khát khao tự do, chấm dứt sự tù đày.

+ Khi A Sử trói, lòng Mị vẫn lửng lơ theo tiếng sáo, tiếng hát của tình yêu đến những đám chơi. Lúc vùng dậy cô chợt tỉnh trở về với hiện thực.

- Trong đêm mùa đông, khi A Phủ bị trói:

+ Ban đầu Mị dửng dưng bởi sau đêm tình mùa xuân, cô trở lại là cái xác không hồn. + Khi thấy giọt nước mắt của A Phủ khiến Mị đồng cảm, chợt nhớ đến hoàn cảnh của mình trong quá khứ, Mị lại biết thương mình và thương cho kiếp người bị đày đọa “có lẽ ngày mai người kia sẽ chết, chết đau, ... phải chết”.

+ Bất bình trước tội ác của bọn thống lí, Mị cắt dây đay cởi trói cho A Phủ

+ Mị sợ cái chết, sợ nỗi khổ sẽ phải gánh chịu trong nhà thống lí, cô chạy theo A Phủ tìm lối thoát vượt ra khỏi địa ngục trần gian.

* Đánh giá.

- Mị luôn tiềm tàng sức sống mãnh liệt, sức sống ấy luôn âm ỉ trong lòng người con gái Tây Bắc và chỉ chờ có cơ hội để bùng lên mạnh mẽ.

- Mị là người con gái lặng lẽ mà mạnh mẽ, tiềm tàng sức sống, hành động của Mị đã đạp đổ cường quyền, thần quyền của bè lũ thống trị miền núi.

III. Kết bài:

  • Khái quát lại vấn đề.

ĐỀ THI SỐ 2

I. ĐỌC – HIỂU (3 điểm)

Trong quá trình tiến hóa, con người đã tìm ra những điều kiện cần thiết giúp cho bản năng được thuần phục để vươn tới hạnh phúc. Ta gọi đó là những nguyên tắc sống".

Bản năng của con người vốn hướng tới sự hưởng thụ - yêu thích cảm xúc tốt và tránh né cảm xúc xấu. Nhưng nếu muốn đạt tới giá trị bình an và hạnh phúc bền vững, thì ta cần phải thực tập buông bỏ những cảm xúc tốt không cần thiết và chấp nhận những cảm xúc xẩu cần thiết. Những điều không cần thiết thường được gọi là những điều không nên làm", và những điều cần thiết thường được gọi là những điều nên làm”. Đó là những trải nghiệm quý báu mà nhiều thế hệ trước đã phải trả những cái giá rất đắt mới đúc kết được. Đi theo những nguyên tắc ấy, tuy không được sống theo sự tùy hứng thoải mái của mình, nhưng ta sẽ đỡ mất thêm thời gian và năng lực để thử nghiệm. Nhất là ta có thể tránh được những lầm lỡ đáng tiếc. Chính vì thế, những ai sống theo nguyên tắc đúng đắn thì họ sẽ luôn được bảo hộ một cách an toàn và luôn mạnh dạn đi tới.

Nguyên tắc còn có tác dụng tạo nên sự hòa điệu giữa nhiều cá thể. Vì mỗi người vốn sở hữu một nhận thức và tập quán sống khác nhau. Nhất là tâm tinh con người cũng thường xuyên biến đổi, nên phải cần có những nguyên tắc để quy định mức cân bằng cảm xúc". Thật ra, chỉ cần ta sinh hoạt hay sống chung với một người nữa là phải có những nguyên tắc cần thiết, để bên này không vô tình vượt qua ranh giới đã quy định của bên kia. Bên kia dù thân thích hay yêu thương ta tới mức nào thì rốt cuộc họ cũng chẳng phải là ta. Họ có những nhu cầu nhất định mà ta bắt buộc phải tôn trọng. Như vậy, số người sinh hoạt chung với nhau càng đông, sự khác biệt giữa nhận thức và tập quán sống càng lớn, thì số lượng các nguyên tắc càng phải tăng lên và trở thành tiếng nói chuẩn mực của đoàn thể.

Có những nguyên tắc được ghi chép và có ngày ban hành hẳn hoi, nhưng cũng có những nguyên tắc “bất thành văn”. Vì điều này còn phụ thuộc vào nhu cầu sinh hoạt của các cá thể và mức độ ý thức tôn trọng lẫn nhau. Cho nên nguyên tắc phải thường xuyên thay đổi cho phù hợp với trình độ nhận thức không ngừng tiến bộ của con người. Có thể nói, nguyên tắc là thước đo kỷ luật của con người. Người sống nguyên tắc là người có bản lĩnh, dám tự đặt mình vào những khuôn khổ đúng đắn để vươn tới chân thiện - mỹ...

(Trích “Hiểu về trái tim”, Minh Niệm, NXB tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, 2020, tr.223 - 224).

Câu 1: (NB) Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. (0.5 điểm)

Câu 2: (TH) Theo tác giả, vì sao cuộc sống cần có những nguyên tắc? (0.5 điểm)

Câu 3: (TH) Anh/chị hiểu như thế nào về ý kiến: Nguyên tắc là thước đo kỷ luật của con người(1 điểm)

Câu 4: (VD) Anh/chị có đồng tình với quan điểm sau của tác giả không: Người sống nguyên tắc là người có bản lĩnh, cần tự đặt mình vào những khuôn khổ đúng đắn để vươn tới chân - thiện - mĩ? Vì sao? (1 điểm)

II. LÀM VĂN (7 điểm)

Câu 1: (2 điểm)

Từ nội dung của văn bản ở phần Đọc - hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về những điều “không nên làm” đối với mỗi người trong cuộc sống.

Câu 2: (5 điểm)

Trong bài thơ “Tây Tiến”, Quang Dũng viết:

Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm,

Heo hút cồn mây súng ngửi trời,

Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống,

Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi,

Người đi Châu Mộc chiều sương ấy,

Có thấy hồn lau nẻo bến bờ?

Có nhớ dáng người trên độc mộc,

Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa?

(“Tây Tiến”, Quang Dũng, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, tr. 87-89)

Cảm nhận của anh/ chị về hai đoạn thơ trên, từ đó chỉ ra sự biến đổi về cảm xúc và bút pháp miêu tả của tác giả.

-----------------HẾT----------------

ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 2

I. ĐỌC – HIỂU

Câu 1

Phương pháp: Vận dụng những kiến thức về các phương thức biểu đạt đã học: Tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận.

Cách giải:

Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận.

Câu 2

Phương pháp: Đọc, tìm ý.

Cách giải:

Theo tác giả chúng ta cần sống có nguyên tắc bởi lẽ: Đi theo những nguyên tắt ấy, tuy không được sống theo sự tùy hứng thoải mái của mình, nhưng ta sẽ đỡ mất thêm thời gian và năng lực để thử nghiệm. Nhất là ta có thể tránh được những lầm lỡ đáng tiếc. Chính vì thế, những ai sống theo nguyên tắc đúng đắn thì họ sẽ luôn được bảo hộ một cách an toàn và luôn mạnh dạn đi tới.

Câu 3

Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp.

Cách giải:

Nguyên tắc là thước đo kỷ luật của con người ý nói đến tác dụng của việc sống và làm việc có nguyên tắc, quy củ. Một người sống có nguyên tắc là một người sống có kỷ luật. Ngược lại, những người sống buông thả không có quy tắc sẽ trở thành những người vô kỉ luật.

Câu 4

Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp.

Cách giải:

Học sinh có thể đưa ra ý kiến riêng, lý giải hợp lý.

Gợi ý:

- Đồng ý với ý kiến: “Người sống nguyên tắc là người có bản lĩnh, cần tự đặt mình vào những khuôn khổ đúng đắn để vươn tới chân - thiện - mĩ”

- Giải thích:

+ Khi đặt mình vào khuôn khổ đúng đắn con người sẽ trở nên ý thức hơn.

+ Đặt mình vào khuôn khổ khiến con người tạo nên nếp sống tốt, thói quen tốt từ đó dần hoàn thiện bản thân.

+ Tuy nhiên không nên quá bó buộc bản thân, nên để bản thân tự do phát triển theo đúng điểm mạnh của mình.

II. LÀM VĂN

Câu 1

Phương pháp:

Tìm hiểu đề, xác định rõ vấn đề cần nghị luận Bàn luận về những điều “không nên làm” đối với mỗi người trong cuộc sống.

- Phân tích, lí giải, tổng hợp.

Cách giải:

* Yêu cầu:

- Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn.

- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

1. Giới thiệu vấn đề

2. Giải thích

- Những điều “không nên làm” là những điều không ai khác đang làm, những điều vi phạm vào nguyên tắc, quy định đã được đặt ra trước đó. Những thứ mà bạn né tránh, sợ hãi.

- Ý nghĩa: Những điều “không nên làm” đối với mỗi người trong cuộc sống có thể hiểu theo hai hướng: Có thể làm nên điều khác biệt, thành công nhưng cũng có thể khiến con người trở nên lập dị, thất bại. Tất cả phụ thuộc vào mục đích, ý nghĩa công việc chúng ta làm.

3. Bàn luận

- Những điều “không nên làm” nếu cố tình sẽ nhận lại những hậu quả không tốt.

+ Con người cố tình làm những điều không nên làm trước hết sẽ gây nên hậu quả không tốt với chính bản thân mình. (Cố tình không chấp hành Luật giao thông -> gây ra tai nạn giao thông -> ảnh hưởng tới bản thân).

+ Thường những điều được cho là “không nên làm” thường là những chuyện vi phạm vào quy định, nguyên tắc đã được thống nhất, đề ra. Nếu con người cố tình vi phạm tức là đi ngược lại với những quy tắc xã hội. Điều đó đồng nghĩa với việc con người sẽ rơi vào tình trạng bị chối bỏ, bị đẩy ra rìa xã hội.

- Đôi khi những điều không nên làm lại tạo ra sự khác biệt dẫn đến thành công không ngờ tới.

+ Để có được thành công thì chúng ta phải dám thử thách bản thân, dám làm những điều “Không nên làm”: Chỉ khi bạn làm những việc “không nên làm” thì bạn mới có thể khẳng định giá trị của bản thân, khám phá ra sức mạnh của mình. Khi bạn chấp nhận làm những điều không nên làm thì dù kết quả đạt được có như bạn mong muốn hay không thì mọi nỗ lực của bạn cũng đều được ghi nhận. Niềm tin vào bản thân sẽ giúp chúng ta vượt qua được những trở ngại. Mike Dita từng nói rằng: "Bạn không bao giờ là kẻ thua cuộc cho đến khi bạn bỏ cuộc".

+ Mỗi bước đi đều là một sự cố gắng. Nếu ai nói bạn “không nên làm” thì bạn hãy chứng minh cho họ rằng điều bạn làm là vô cùng đúng đắn. Hãy kiên trì, tìm kiếm thời điểm thích hợp để tạo sự đột phá bất ngờ, khiến mọi người phải đặt niềm tin vào bản lĩnh của bạn.

4. Mở rộng vấn đề và liên hệ bản thân.

- Điều không nên làm có thể tạo nên thành công rực rỡ nhưng cũng có thể khiến con người trở nên lập dị, lãnh hậu quả không tốt. Tất cả phụ thuộc vào hoàn cảnh, khả năng, mục đích tích cực và cách thức con người thực hiện những “điều không nên làm”.

- Bản thân mỗi người cần tích cực học tập và rèn luyện ý chí tốt.

Câu 2

Phương pháp:

Xác định rõ vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận về vẻ trong hai đoạn thơ từ đó chỉ ra sự biến đổi về cảm xúc và bút pháp miêu tả của tác giả.

- Biểu cảm, bình luận, phân tích, tổng hợp.

Cách giải:

I. Mở bài

- Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Quang Dũng: Cuộc đời, con người và phong cách nghệ thuật đặc trưng của nhà thơ.

- Nêu khái quát chung về tác phẩm “Tây tiến”: Hoàn cảnh sáng tác, vị trí, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật.

- Khái quát nội dung của đoạn trích: Vẻ đẹp thiên nhiên Tây Bắc, vừa hùng vĩ dữ dội vừa trữ tình tạo nên sự biến đổi về cảm xúc và bút pháp miêu tả của tác giả.

II. Thân bài

1. Đoạn thơ thứ nhất – Vẻ đẹp hùng vĩ của núi rừng Tây Bắc:

2. Đoạn thơ thứ hai – Vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng.

3. Sự biến đổi về cảm xúc và bút pháp miêu tả của tác giả.

III. Kết bài:

- Vẻ đẹp thiên nhiên Tây Bắc.

- Phong cách nghệ thuật hào hoa, lãng mạn của Quang Dũng.

---(Để xem đầy đủ nội dung của Đề thi số 2 vui lòng xem online hoặc đăng nhập vào Học247 để tải về máy)---

ĐỀ THI SỐ 3

I. ĐỌC – HIỂU (3 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi nêu được:

Các nhà khoa học đã chứng minh: Thái độ làm việc mới là yếu tố tiên quyết dẫn tới thành công trong công việc chứ không phải là mức độ thông minh.

Nghiên cứu dẫn đầu bởi nhà tâm lí học Carol Dweck tại Đại học Stanford, người đã dành nhiều năm nghiên cứu mối liên hệ giữa thái độ và hiệu quả công việc.

Trong nghiên cứu lần này, bà đã đưa ra kết luận rằng thái độ làm việc có thể được dùng để dự đoán sự thành công, chứ khẩg phải là chỉ số IQ.

Thái độ của con người thuộc một trong hai trạng thái cốt lõi: vhận thức cố định , (fixed windset) và nhận thức phát triển (growth mind).

Đối với nhận thức cố định, bạn tin rằng bạn là ai và bạn không thể thay đổi. Do đó khi đối mặt với những thử thách mới, bạn sẽ cảm thấy rằng mọi thứ vượt quá tầm kiểm soát của bạn, từ đó dẫn tới cảm giác tuyệt vọng và bị choảng ngợp.

Những người có nhận thức phát triển lại tin rằng họ có thể cải thiện bằng sự nỗ lực. Họ làm việc hiệu quả hơn những người có nhận thức cố định ngay cả khi có chỉ số IQ thấp hơn. Họ chủ động nắm bắt thử thách, xem nó như một cơ hội để học được những thứ mới.

Người ta thường nghĩ rằng có khả năng, có sự thông minh sẽ truyền cảm hứng cho sự tự tin. Điều đó chỉ đứng đối với công việc diễn ra một cách suôn sẻ Yếu tố quyết định trong cuộc sống là cách bạn xử lý những thất bại và thách thức. Những người có nhận thức phát triển sẽ dang rộng vòng tay để chào đón sự thất bại.

Theo giáo sư Dweck, sự thành công trong cuộc đời phụ thuộc vào cách bạn đối mặt với thất bại. Vậy người có nhận thức phát triển nghĩ gì về sự thất bại ?

Bà cho biết: Sự thất bại là một dữ liệu, chúng ta đặt tên nó là thất bại và hơn nữa, nó còn nói với chúng ta rằng: “Cách làm này không được. Và tôi là người giải quyết vấn đề, do đó tôi sẽ cố gắng làm một cái gì đó khác hơn."

(Trích Thái độ làm việc mới dẫn tới thành công chứ không phải thông minh, www.vietnamnet.vn,18/9/2015)

Câu 1: (NB) Xác định phương thức biểu đạt của văn bản. (0.5 điểm)

Câu 2: (TH) Theo bài viết, đâu là yếu tố tiên quyết dẫn tới thành công? (0.5 điểm)

Câu 3: (TH) Theo nhà tâm lý học Carol Dweck, thái độ nhìn nhận cuộc sống của người có nhận thức cố định và người có nhận thức phát triển khác nhau ra sao? (1 điểm)

Câu 4: (VD) Anh/chị có đồng tình với ý kiến của Carol Dweck khi bà cho rằng: “sự thành công trong cuộc đời phụ thuộc vào cách bạn đối mặt với thất bại” hay không? Vì sao? (1 điểm)

II. LÀM VĂN (7 điểm)

Câu 1: Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh (chị) hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ), trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến cho rằng: Một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của con người là thái độ khi phải đối mặt với những thử thách của cuộc sống. (2 điểm)

Câu 2: Trình bày cảm nhận của anh/ chị về những khát vọng của người con gái trong tình yêu được thể hiện qua đoạn thơ sau: (5 điểm)

Dữ dội và dịu êm

Ồn ào và lặng lẽ

Sông không hiểu nổi mình

Sóng tìm ra tận bể

Ôi con sóng ngày xưa

Và ngày sau vẫn thể

Nỗi khát vọng tình yêu

Bồi hồi trong ngực trẻ

Trước muôn trùng sóng bể

Em nghĩ về anh, em

Em nghĩ về biển lớn

Từ nơi nào sóng lên?

Sóng bắt đầu từ gió

Gió bắt đầu từ đâu?

Em cũng không biết nữa

Khi nào ta yêu nhau

(Trích Sóng - Xuân Quỳnh, Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam 2015, tr.154)

----------------HẾT---------------

ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 3

I. ĐỌC - HIỂU

Câu 1

Phương pháp: Vận dụng những kiến thức về các phương thức biểu đạt đã học: Tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận.

Cách giải:

Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận.

Câu 2

Phương pháp: Đọc, tìm ý.

Cách giải:

Theo bài viết, yếu tố tiên quyết dẫn đến thành công là thái độ làm việc chứ không phải là thông minh.

Câu 3

Phương pháp: Đọc, tìm ý, phân tích, lý giải.

Cách giải:

Theo Carol Dweck, sự khác nhau trong thái độ nhìn nhận cuộc sống của người có nhận thức cố định và nhận thức phát triển là:

- Người có nhận thức cố định tin rằng mình không thể thay đổi. Do đó khi đối mặt với những thử thách mới, họ sẽ cảm thấy rằng mọi thứ vượt quá tầm kiểm soát của bạn, từ đó dẫn tới cảm giác tuyệt vọng và bị choáng ngợp.

Người có nhận thức phát triển lại tin rằng họ có thể cải thiện bằng sự nỗ lực. Họ làm việc hiệu quả hơn những người có nhận thức cố định ngay cả khi có chỉ số IQ thấp hơn. Họ chủ động nắm bắt thử thách, xem nó như một cơ hội để học được những thứ mới.

Câu 4

Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp.

Cách giải:

Học sinh trình bày ý kiến của bản thân. Lý giải hợp lý.

Gợi ý:

Đồng tình với quan điểm trên vì:

- Thất bại là mẹ của thành công. Trong cuộc sống, có rất ít trường hợp thành công mà không phải trải qua những thất bại.

- Khi đối mặt với thất bại, những người biết nỗ lực đứng dậy và đi tiếp, rút ra những bài học kinh nghiệm sâu sắc thì mới có thể đi đến thành công.

- Tuy nhiên, để đến được thành công còn cần có nhiều yếu tố khác nữa (kiến thức, kĩ năng, sự năng động sáng tạo...)

II. LÀM VĂN

Câu 1

Phương pháp:

Tìm hiểu đề, xác định rõ vấn đề cần nghị luận Một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của con người là thái độ khi phải đối mặt với những thử thách của cuộc sống.

- Phân tích, lí giải, tổng hợp.

Cách giải:

* Yêu cầu:

- Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn.

- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

a. Nêu vấn đề:

Một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của con người là thái độ khi phải đối mặt với những thử thách của cuộc sống.

b. Phân tích:

* Giải thích:

- Thái độ khi phải đối mặt với những thử thách của cuộc sống là cách nhìn nhận, đánh giá về công việc, nhiệm vụ mà con người cần phải vượt qua, chủ yếu đó là những yêu cầu ở mức độ cao, không hề đơn giản và dễ dàng.

- Có rất nhiều yếu tố để mỗi người đi tới sự thành công: kiến thức, trí tuệ, kĩ năng, sự may mắn. Tuy nhiên, thái độ tích cực có ý nghĩa quan trọng, thậm chí quyết định.

- Biểu hiện của thái độ đối với những thử thách khá phong phú: tin tưởng, lạc quan, nhìn thấy cơ hội tốt, coi đó là trải nghiệm quý giá, … Bên cạnh đó có những người hay suy nghĩ tiêu cực, bế tắc, bi quan,…

* Bàn luận:

- Thái độ tích cực giúp con người có thêm động lực, để phát hiện, tìm hiểu, giải quyết vấn đề, vận dụng được nhiều kiến thức và kỹ năng.

- Thái độ tiêu cực trong đánh giá nhiệm vụ khiến người ta bi quan, chán nản, hành động một cách đối phó, không cố gắng hết mình, thậm chí không đi vào giải quyết vấn đề mà chấp nhận thất bại.

- Trong suốt quá trình làm việc, những người có thái độ tích cực sẽ luôn cố gắng, nỗ lực và sẽ có thêm nhiều kinh nghiệm quý báu. Đối với họ, thất bại cũng mang đến nhiều bài học hữu ích.

* Liên hệ bản thân:

- Mỗi người cần tích cực học tập, tích lũy và trau dồi tri thức, kĩ năng trong cuộc sống để năng lực của bản thân được nâng cao, có khả năng giải quyết nhiều vấn đề trong cuộc sống. Không nên lưu giữ những cảm giác về sự thất vọng, thất bại; mà nên suy nghĩ một cách lạc quan về kết quả.

- Cần xác định mục đích, niềm đam mê trong cuộc sống của mình và không ngừng nỗ lực để hoàn thành mục tiêu ấy.

c. Đánh giá, mở rộng:

Câu 2

Phương pháp:

Xác định rõ vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận về những khát vọng của người con gái trong tình yêu được thể hiện qua đoạn thơ.

- Biểu cảm, bình luận, phân tích, tổng hợp.

Cách giải:

I. Mở bài

- Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Xuân Quỳnh: Xuân Quỳnh là nhà thơ nữ tiêu biểu của thơ Việt Nam hiện đại. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một người phụ nữ vừa giàu tình cảm yêu thương, vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằm thắm và luôn mãnh liệt, da diết trong khát vọng hạnh phúc bình dị đời thường.

- Nêu khái quát chung về tác phẩm “Sóng”: Sóng là bài thơ được sáng tác năm 1967 nhân chuyến đi công tác về vùng biển Diên Điền (Thái Bình). Bài thơ in trong tập Hoa dọc chiến hào. Sóng là bài thơ tình tiêu biểu cho phong cách thơ tình yêu của Xuân Quỳnh. Sóng là hình ảnh ẩn dụ đa nghĩa, gợi lên vẻ đẹp phong phú trong tâm hồn người con gái đang yêu.

- Khái quát nội dung của đoạn trích: Đoạn trích thể hiện những cảm nhận của nhà thơ về đặc tính của sóng cùng những khát vọng của người con gái khi yêu.

II. Thân bài

1. Khổ 1: “Dữ dội và dịu êm…Sóng tìm ra tận bể”

2. Khổ 2: “Ôi con sóng ngày xưa... Bồi hồi trong ngực trẻ”

3. Khổ 3, 4: “Trước muôn trùng sóng bể. Khi nào ta yêu nhau”

III. Kết bài:

---(Để xem đầy đủ nội dung của Đề thi số 3 vui lòng xem online hoặc đăng nhập vào Học247 để tải về máy)---

 

Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 3 đề thi thử THPT QG môn Ngữ văn năm 2021-2022 Trường THPT Phan Ngọc Hiển. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang Hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Các em quan tâm có thể tham khảo tài liệu cùng chuyên mục:

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

Chúc các em học tập tốt !

 

AANETWORK
 

 

YOMEDIA
AANETWORK
OFF