Bài tập 7.7 trang 28 SBT Toán 11 Tập 2 Kết nối tri thức
Cho tứ diện \(OABC\) có ba cạnh \(OA,OB,OC\) đôi một vuông góc với nhau. Gọi \(H\) là chân đường vuông góc hạ từ \(O\) đến mặt phẳng\(\left( {ABC} \right)\). Chứng minh rằng:
a) \(BC \bot \left( {OAH} \right)\);
b) \(H\) là trực tâm của tam giác \(ABC\);
c) \(\frac{1}{{O{H^2}}} = \frac{1}{{O{A^2}}} + \frac{1}{{O{B^2}}} + \frac{1}{{O{C^2}}}\).
Hướng dẫn giải chi tiết Bài 7.7
a) Vì \(OA \bot OB,OA \bot OC \Rightarrow OA \bot \left( {OBC} \right)\), suy ra. \(OA \bot BC\).
Vì \(OH \bot \left( {ABC} \right)\) nên\(OH \bot BC\),suy ra\(BC \bot \left( {OAH} \right)\).
b) Vì \(BC \bot \left( {OAH} \right)\) nên \(BC \bot AH\).
Tương tự, \(CA \bot BH\), do đó \(H\) là trực tâm của tam giác\(ABC\).
c) Gọi \(K\) là giao điểm của \(AH\) và \(BC\).
Ta có: \(OK \bot BC\) và \(OA \bot OK\) nên \(OK\) là đường cao của tam giác vuông \(OBC\) và là đường cao của tam giác vuông \(OAK\).
Áp dụng hệ thức lượng trong các tam giác vuông \(OBC\) và\(OAK\), ta có: \(\frac{1}{{O{H^2}}} = \frac{1}{{O{A^2}}} + \frac{1}{{O{K^2}}}\) và \(\frac{1}{{O{K^2}}} = \frac{1}{{O{B^2}}} + \frac{1}{{O{C^2}}}\).
Từ đó suy ra: \(\frac{1}{{O{H^2}}} = \frac{1}{{O{A^2}}} + \frac{1}{{O{B^2}}} + \frac{1}{{O{C^2}}}\).
-- Mod Toán 11 HỌC247
Chưa có câu hỏi nào. Em hãy trở thành người đầu tiên đặt câu hỏi.
Bài tập SGK khác
Giải Bài 7.9 trang 36 SGK Toán 11 Kết nối tri thức tập 2 - KNTT
Bài tập 7.6 trang 28 SBT Toán 11 Tập 2 Kết nối tri thức - KNTT
Bài tập 7.8 trang 28 SBT Toán 11 Tập 2 Kết nối tri thức - KNTT
Bài tập 7.9 trang 28 SBT Toán 11 Tập 2 Kết nối tri thức - KNTT
Bài tập 7.10 trang 28 SBT Toán 11 Tập 2 Kết nối tri thức - KNTT
Bài tập 7.11 trang 28 SBT Toán 11 Tập 2 Kết nối tri thức - KNTT
Bài tập 7.12 trang 28 SBT Toán 11 Tập 2 Kết nối tri thức - KNTT