Hướng dẫn Giải bài tập Sinh học 10 Chân trời sáng tạo Bài 11 Vận chuyển các chất qua màng sinh chất giúp các em học sinh nắm vững phương pháp giải bài tập và ôn luyện tốt kiến thức.
-
Mở đầu trang 56 SGK Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Khi tay của chúng ta ngâm trong nước quá lâu sẽ xuất hiện các nếp nhăn nheo (Hinh 11.1). Nguyên nhân của hiện tượng này là gì?
-
Hình thành kiến thức mới 1 trang 56 SGK Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Quan sát Hình 11.2, hãy cho biết trao đổi chất ở tế bào bao gồm những quá trình nào.
Hình 11.2 Sơ đó minh họa quá trình trao đổi chất ở tế bào
-
Hình thành kiến thức mới 2 trang 56 SGK Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Cho một số ví dụ về quá trình đồng hoá và dị hoá trong tế bào.
-
Luyện tập trang 57 SGK Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Quá trình trao đổi chất có ý nghĩa gì đối với tế bào?
-
Hình thành kiến thức mới 3 trang 57 Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Quan sát Hình 11.3a, hãy cho biết thế nào là vận chuyển thụ động. Quá trình này có cần sử dụng năng lượng không?
-
Hình thành kiến thức mới 4 trang 57 Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Hãy cho biết các chất CO2, O2, H2O, NaCl, vitamin A, glucose được vận chuyển qua màng sinh chất thông qua con đường nào bằng cách điền vào bảng bên dưới.
Sự vận chuyển các chất
Qua lớp phospholipid
Qua kênh protein
?
?
-
Hình thành kiến thức mới 5 trang 57 Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Dựa vào Hình 11.3b, hãy:
Hình 11.3. Vận chuyển thụ động (a); tốc độ khuếch tán các chất qua màng thông qua quá trình vận chuyển thụ động (b)
a) So sánh tốc độ vận chuyển các chất qua hai con đường vận chuyển.
b) Giải thích tại sao tốc độ vận chuyển các chất qua kênh protein tăng đến một giá trị nhất định rồi sau đó giữ ở mức ổn định.
-
Hình thành kiến thức mới 6 trang 58 Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Thế nào là môi trường nhược trương, ưu trương và đẳng trương? Xác định chiếu vận chuyển chất tan giữa tế bào và môi trường trong mỗi loại môi trường đó.
-
Luyện tập trang 58 Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Giả sử nồng độ chất tan trong một tế bào nhân tạo (có màng sinh chất như ở tế bào sống) gồm 0,06 M saccharose và 0,04 M glucose. Đặt tế bào nhân tạo trong một ống nghiệm chứa dung dịch gồm 0,03 M saccharose, 0,02 M glucose và 0,01 M fructose. Hãy cho biết:
a) Kích thước của tế bào sẽ thay đổi như thế nào? Giải thích.
b) Chiều vận chuyển của glucose và fructose qua màng.
-
Vận dụng trang 58 Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Tại sao khi muối dưa, cà thì sản phẩm sau khi muối lại có vị mặn và bị nhăn nheo?
-
Hình thành kiến thức mới 7 trang 59 SGK Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Quan sát Hình 11.7, hãy cho biết thế nào là vận chuyền chủ động. Quá trình vận chuyển chủ động cần có những yếu tố nào?
-
Luyện tập trang 59 SGK Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Tại sao các loài thực vật sống ở rừng ngập mặn có khả năng hấp thụ nước từ môi trường có nồng độ muối cao?
-
Hình thành kiến thức mới 8 trang 60 SGK Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Quan sát Hình 11.8 và 11.9, hãy cho biết thế nào là nhập bào, xuất bào.
-
Hình thành kiến thức mới 9 trang 60 SGK Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Có những hình thức nhập bào nào? Sự khác nhau giữa những hình thức đó là gì?
-
Luyện tập trang 60 SGK Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Đối với sinh vật, quá trình xuất bào, nhập bào có ý nghĩa gì?
-
Giải Bài tập 1 trang 60 SGK Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Tại sao các loài thực vật sống ở rừng ngập mặn vẫn có thể hấp thụ nước từ môi trường?
-
Giải Bài tập 2 trang 60 SGK Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Một người nông dân sau khi bón phân cho vườn rau của mình thì đến sáng hôm sau bỗng thấy các cây con trong vườn đều đã bị héo.
a. Hãy giải thích hiện tượng trên.
b. Đề xuất một cách đơn giản để làm cho các cây con có thể tươi trở lại.
-
Giải Bài tập 3 trang 60 SGK Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Tại sao những người bán rau cứ cách một khoảng thời gian lại phun nước lên rau?
-
Giải Bài tập 4 trang 60 SGK Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Tại sao người ta thường ngâm các loại rau, quả sống vào nước muối loãng trước khi ăn?
-
Giải bài 11.1 trang 37 SBT Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Trong các quá trình sau đây, có bao nhiêu quá trình thuộc trao đổi chất ở tế bào?
1) Tổng hợp và phân giải ATP
2) Sự vận chuyển oxygen từ phế nang đến các tế bào
3) Chuyển hóa hóa năng thành nhiệt năng
4) Lấy carbon dioxide và giải phóng oxygen trong quang hợp
A. 2 B. 4 C. 3 D. 1
-
Giải bài 11.2 trang 37 SBT Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Hình 11.1 đang mô tả quá trình nào?
A. Vận chuyển thụ động
B. Vận chuyển chủ động
C. Thực bào
D. Xuất bào
-
Giải bài 11.3 trang 37 SBT Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Quan sát Hình 11.2 và cho biết có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
1) Phương thức vận chuyển (b) và (c) là vận chuyển cần chất mang
2) Nước được vận chuyển qua màng theo phương thức (a)
3) Các chất có kích thước nhỏ, không phân cực được vận chuyển qua màng theo phương thức ở hình (2)
4) Chất mang có thể là protein xuyên màng hoặc protein bám màng
5) Các phân tử có kích thước lớn như glucose được vận chuyển qua màng theo phương thức ở hình (2)
6) Phương thức vận chuyển như ở hình (2) gồm: đồng chuyển và đối chuyển.
A. 2 B. 4 C. 5 D. 6
-
Giải bài 11.4 trang 38 SBT Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Nước được vận chuyển qua màng sinh chất là nhờ
A. lớp phospholipid B. kênh ion C. protein bám màng D. kênh aquaporin
-
Giải bài 11.5 trang 38 SBT Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Quá trình chuyển hóa vật chất trong tế bào gồm hai mặt là
A. hấp thụ và bài tiết
B. đồng hóa và dị hóa
C. xuất bào và nhập bào
D. ẩm bào và thực bào
-
Giải bài 11.6 trang 38 SBT Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Trình bày cơ chế vận chuyển thụ động các chất qua màng sinh chất?
-
Giải bài 11.7 trang 38 SBT Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Tại sao khi bón quá nhiều phân cho cây thì cây có thể bị hép, thậm chí là chết?
-
Giải bài 11.8 trang 38 SBT Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Một thí nghiệm được tiến hành như Hình 11.3. Em hãy dự đoán hiện tượng sẽ xảy ra sau một thời gian và giải thích.
-
Giải bài 11.9 trang 38 SBT Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Máu là môi trường lỏng của cơ thể người, trong máu có nồng độ NaCl là 0,9%, với nồng độ này, hồng cầu trong máu giữ vững được cấu trúc và hoạt động tốt nhất. Ta lấy hồng cầu người cho vào ba lọ được đánh số 1, 2 và 3 có nồng độ NaCl lần lượt là 0,12%; 0,9% và 0,6%. Dựa vào kiến thức đã học, em hãy dự đoán hiện tượng có thể xảy ra với các tế bào hồng cầu trong mỗi lọ. Giải thích.
-
Giải bài 11.10 trang 38 SBT Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Nước sấu ngâm là một loài nước giải khát được ưa chuộng vào mùa nắng nóng. Người ta lấy quá sấu ngâm ngập tỏng nước đường khoảng 3 - 4 ngày là có thể dùng được. Sau khi ngâm, tại sao kích thước quả sấu lại teo nhỏ và xuất hiện những nếp nhăn?