Qua nội dung bài giảng Tế bào nhân thực môn Sinh học lớp 10 chương trình Chân trời sáng tạo được HOC247 biên soạn và tổng hợp giới thiệu đến các em học sinh, giúp các em tìm hiểu về Tế bào nhân thực.. Để đi sâu vào tìm hiểu và nghiên cứu nội dung vài học, mời các em cùng tham khảo nội dung chi tiết trong bài giảng sau đây.
Tóm tắt lý thuyết
1.1. Đặc điểm chung của tế bào nhân thực
Hình 9.2. Cấu tạo tế bào thực vật (a) và tế bào động vật (b)
- Tế bào nhân thực (điển hình là tế bào thực vật và tế bào động vật) có kích thước lớn và cấu tạo phức tạp hơn tế bào nhân sơ. có nhân hoàn chỉnh (nhân được bao bọc bởi màng nhân), tế bào chất được chia thành các xoang riêng biệt nhờ hệ thống nội màng và có nhiều bào quan có màng bao bọc (tế bào chất là nơi diễn ra các phản ứng trao đổi chất của tế bào). Mỗi bào quan trong tế bào có cấu tạo phù hợp với chức năng chuyên hoá.
1.2. Nhân tế bào
- Nhân tế bào thường có hình bầu dục hoặc hình cầu, đường kính trung bình khoảng 5 km, được bao bọc bởi màng nhân có bản chất là lipoprotein (lipid kết hợp với protein), ngăn cách môi trường bên trong nhân với tế bào chất. Trên màng nhân có đính các ribosome và có nhiều lỗ nhỏ gọi là lỗ màng nhân. Các lỗ màng nhân thực hiện trao đổi chất giữa nhân và tế bào chất.
Hình 9.3. Cấu tạo nhân tế bào
- Nhân tế bào chứa hầu hết DNA của tế bào, DNA trong nhân liên kết với protein tạo thành chất nhiễm sắc (là nhiễm sắc. thể ở dạng sợi mảnh). Thông tin di truyền trên phân tử DNA được phiên mã thành các phân tử RNA, sau đó, các phân tử RNA đi qua lỗ màng nhận ra tế bào chất để dịch mã thành protein tham gia vào cấu trúc và chức năng của tế bào. Vì vậy, nhân tế bào là trung tâm điều khiển mọi hoạt động sống và được xem là một trong những bảo quan quan trọng nhất của tế bào.
Hình 9.4. Tạo tế bào chuyển nhân
- Nhân tế bào có dạng hình bầu dục hoặc hình cầu, được bao bọc bởi màng kép, bên trong là dịch nhân chứa chất niêm mạc và nhân con. - Nhân tế bào chứa vật chất di truyền, có vai trò điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào |
1.3. Ribosome
- Ở sinh vật nhân thực, có ribosome 80 S được cấu tạo gồm một số loại rRNA kết hợp với protein. Ribosome là bào quan không có màng bọc, mỗi ribosome gồm một tiểu phần lớn và một tiểu phần nhỏ, chúng có thể đính trên màng nhân, lưới nội chất hạt hoặc năm tự do trong tế bào chất. Ngoài ra, ribosome còn có trong ti thể và lục lạp. Trong tế bào nhân thực, có thể có từ hàng trăm đến hàng triệu ribosome. Khi không hoạt động, hai tiểu phần tách rời nhau, chỉ khi hai tiểu phần gắn kết với nhau tạo thành ribosome hoàn chỉnh thì ribosome mới thực hiện chức năng. Ribosome là nơi tổng hợp protein cho tế bào.
Hình 9.5. Cấu tạo và chức năng của ribosome
Ribosome được cấu tạo từ rRNA và protein, gồm hai tiểu phần lớn và bé. Ribosome là nơi tổng hợp protein cho tế bào. |
1.4. Lưới nội chất
- Lưới nội chất là hệ thống màng lipoprotein bên trong tế bào, có nguồn gốc từ mảng sinh chất hoặc màng nhân. Lưới nội chất chỉ gồm một mảng duy nhất gấp nếp tạo thành hệ thống các kênh, túi và ống thông với nhau.
Hình 9.6. Các dạng lưới nội chất
- Trong tế bào có hai loại lưới nội chất: lưới nội chất hạt có chức năng tổng hợp các loại protein tiết ra ngoài tế bào hoặc các protein cấu tạo nên màng sinh chất và các protein trong lysosome. Lưới nội chất trơn chứa nhiều enzyme tổng hợp lipid, chuyển hoá đường và khử độc cho tế bào. Tuy theo mỗi loại tế bào mà mức độ phát triển của hai loại lưới nội chất là khác nhau.
Lưới nội chất gồm hệ thống các kênh, túi và ống thông với nhau, chia tế bào chất thành các xoang. Có hai loại là lưới nội chất trơn và lưới nội chất hạt. Hệ thống lưới nội chất sản xuất ra các sản phẩm cần thiết cho hoạt động của tế bào. |
1.5. Bộ máy golgi
- Năm 1898, Camillo Golgi lần đầu mô tả cấu tạo của bộ máy Golgi. Theo đó, bộ máy Golgi được cấu tạo bởi màng lipoprotein tạo thành hệ thống các túi dẹp xếp chồng lên nhau nhưng tách biệt với nhau.
- Bộ máy Golgi có nhiều chức năng quan trọng trong tế bào như: tiếp nhận các sản phẩm từ lưới nội chất; biến đổi, đóng gói và phân phối các sản phẩm này đến các vị trí khác nhau (trong tế bào hoặc tiết ra ngoài tế bào) thông qua các túi tiết hay lysosome (chẳng hạn như gắn carbohydrate vào protein hay lipid, biến đổi protein để tạo protein có chức năng sinh học và biến đổi phospholipid để cấu tạo màng sinh chất,...). Ngoài ra, phức hệ Golgi còn thực hiện quá trình tổng hợp polysaccharide cấu tạo nên thành tế bào thực vật.
Hình 9.7. Cấu tạo và chức năng của bộ máy Golgi
Bộ máy Golgi là hệ thống các túi dẹp xếp chồng lên nhau. Đây là nơi tiếp nhận, biến đổi, đóng gói và phân phối các sản phẩm của tế bào. |
1.6. Ti thể
- Ti thể thường có dạng hình cầu hoặc bầu dục, là bào quan được bao bọc bởi hai lớp màng, màng ngoài trơn nhẵn, màng trong gấp nếp tạo thành các màu, trên mào chứa hệ thống các enzyme hô hấp. Số lượng ti thể trong tế bào có thể từ hàng trăm đến hàng nghìn tuỳ từng loại tế bào. Một số loại tế bào không có ti thể (tế bào hồng cầu người, tế bào mạch gỗ và mạch rây ở thực vật).
Hình 9.8. Cấu tạo của ti thể
- Trong chất nền ti thể có các phân tử DNA nhỏ (mtDNA) có dạng vòng, giống DNA ở vi khuẩn; ribosome 70 S; enzyme... Hệ gene ti thể có chức năng chủ yếu mã hoá cho protein của ti thể, trong đó có một số protein tham gia chuỗi chuyển electron; mã hoá cho các tRNA và rRNA của ti thể. Ti thể thực hiện quá trình hô hấp tế bào giúp chuyển hoá năng lượng trong đường và các chất hữu cơ thành năng lượng ATP để cung cấp cho các hoạt động sống của tế bào. DNA ti thể được sử dụng trong định danh, phân tích tiến hoá phân tử và phát sinh loài.
Ti thể được bao bọc bởi màng kép (màng ngoài trơn nhẵn, màng trong gấp nếp), chứa DNA và ribosome. Ti thể có vai trò cung cấp năng lượng cho các hoạt động sống của tế bào. |
1.7. Lục lạp
- Lục lạp là bào quan chỉ có ở tảo và thực vật (chủ yếu ở lá). Về cấu tạo, lục lạp được bao bọc bởi hai lớp màng, tuy nhiên mảng trong không gấp nếp như ở ti thể. Bên trong lục lạp chứa chất nền (stroma) không màu cùng hệ thống các túi dẹp gọi là thylakoid, trên màng thylakoid có chứa hệ sắc tố và các enzyme quang hợp. Thylakoid xếp chồng lên nhau tạo thành các granum. Trong chất nền lục lạp còn chứa DNA, ribosome 70 5 và các enzyme quang hợp.
Hình 9.9. Cấu tạo của lục lạp
Lục lạp là bào quan được bao bọc bởi màng kép (màng trong không gấp nếp), chứa DNA và ribosome. Lục lạp có chức năng quang hợp, tổng hợp các chất cần thiết cho tế bào. |
1.8. Màng sinh chất
a. Cấu tạo của màng sinh chất
- Năm 1972, Singer và Nicolson đã đề xuất mô hình khảm động của màng sinh chất (màng tế bào), mô hình này đã được công nhận là phù hợp với các dạng tế bào và giải thích được màng sinh chất vừa có tính ổn định, vừa có tính linh hoạt để đáp ứng được chức năng đa dạng của màng.
- Trong mô hình này, màng sinh chất được cấu tạo từ một khung liên tục do lớp kép phospholipid tạo thành và có nhiều phân tử protein phân bố trên mảng. Các phân tử protein có thể nằm xuyên qua khung (protein xuyên màng) hoặc bám ở mặt trong hay mặt ngoài của màng (protein bám màng), tạo nên tính "khảm" của màng. Màng sinh chất không chỉ có tính ổn định mà còn có tính linh hoạt là do sự chuyển động của các phân tử phospholipid và protein trên màng, tạo nên tính "động" của màng.
Hình 9.10. Cấu tạo màng sinh chất theo mô hình khảm động
- Trên màng sinh chất còn có carbohydrate liên kết với protein (glycoprotein) hoặc lipid (glycolipid). Ngoài ra, trên màng sinh chất của tế bào động vật còn có nhiều phân tử cholesterol nằm xen kẽ với các phân tử phospholipid có tác dụng làm tăng tính ổn định của màng.
b. Chức năng của màng sinh chất
- Màng sinh chất là ranh giới giữa môi trường bên trong và bên ngoài tế bào, do đó màng sinh chất có nhiều chức năng quan trọng đối với tế bào.
- Vận chuyển các chất: các chất đi vào hay ra khỏi tế bào đều thông qua màng sinh chất. Màng sinh chất có tính thẩm chọn lọc (tinh bản thấm) nên chỉ cho các chất cần thiết đi qua. Ngoài ra, màng còn giữ ổn định vật chất bên trong tế bào tránh những tác động cơ học.
- Truyền tín hiệu: mặt ngoài của màng sinh chất có protein đóng vai trò là các thụ thể tiếp nhận thông tin từ môi trường ngoài đưa vào tế bào.
- Chức năng nhận biết tế bào: các glycoprotein đặc trưng cho từng loại tế bào có vai trò là dấu hiệu nhận biết các tế bào của cùng một cơ thể cũng như tế bào của cơ thể khác.
Hình 9.11. Một số chức năng của màng sinh chất truyền tín hiệu (a) và nhận biết tế bào (b)
Màng sinh chất gồm hai thành phần chủ yếu là phospholipid và protein, màng có tính bán thẩm. Trên màng có nhiều loại protein thực hiện các chức năng khác nhau như: vận chuyển các chất, thụ thể tiếp nhận thông tin, nhận biết tế bào... |
1.9. Một số bào quan khác
a. Cấu tạo và chức năng của khung xương tế bào
Khung xương tế bào được cấu tạo bởi vì ống, vị sợi và sợi trung gian. Khung xương tế bào có chức năng làm giá đỡ cơ học và duy trì hình dạng của tế bào, là nơi neo đậu của nhiều bảo quan (ti thể, ribosome, nhân) và enzyme trong tế bào. Ngoài ra, các vi ống và vì sợi của khung xương tế bào còn tham gia vào sự vận động của tế bào.
Hình 9.12. Khung xương tế bào.
Khung xương tế bào được cấu tạo từ các vi ống, vì sợi và sợi trung gian. Khung xương tế bào giúp ổn định hình dạng tế bào động vật và là nơi neo giữ các bào quan. |
b. Cấu tạo và chức năng của lysosome và peroxisome
- Lysosome là bào quan có dạng hình cầu (chỉ có ở tế bào động vật), được bao bọc bởi màng lipoprotein, có nguồn gốc từ bộ máy Golgi. Trong lysosome chứa nhiều enzyme thuỷ phân tham gia vào quá trình tiêu hoá nội bào như phân cắt các đại phân tử hữu cơ, phân huỷ các sản phẩm dư thừa, tế bào và bảo quan già, tế bào bị tổn thương không còn khả năng phục hồi. Ngoài ra, lysosome còn có vai trò bảo vệ tế bào bằng cách chống lại các tác nhân gây hại (vi khuẩn, virus, các chất độc hại).
Hình 9.13. Cấu trúc của lysosome (a) và peroxisome (b)
- Peroxisome có cấu tạo gần giống lysosome, được hình thành từ lưới nội chất trơn. Trong peroxisome chứa các enzyme chuyển hoá lipid, khử độc cho tế bào (catalase phân giải HẠO, uricase phân giải uric acid).
Lysosome và peroxisome chứa nhiều enzyme thủy phân. Lysosome phân huỷ các đại phân tử bào quan già, tế bào bị tổn thương.... Peroxisome tham gia chuyển hoá lipid và khử độc cho tế bào. |
c. Cấu tạo và chức năng của không bào
- Không bào là bào quan được bao bọc bởi một lớp màng, tùy vào loài sinh vật và loại tế bào mà không bào có chức năng khác nhau.
- Tế bào thực vật trưởng thành thường có một không bào trung tâm lớn với nhiều chức năng khác nhau. Ở tế bào có lông hút của rễ, không bào chứa nhiều muối khoáng hoà tan giúp rễ hút nước. Không bào ở tế bào cánh hoa, lá, quả chứa sắc tố, chất có mùi thơm để thu hút côn trùng đến thụ phấn hoặc chứa các chất thải, chất độc hại để chống lại các loài sinh vật ăn thực vật. Một số tế bào dự trữ chất dinh dưỡng ở không bào, một số khác lại chứa các enzyme thuỷ phân.
Tế bào thực vật có không bào trung tâm lớn thực hiện nhiều chức năng quan trọng: giúp tế bào hút nước, dự trữ chất dinh dưỡng cũng như các sản phẩm thải, bảo vệ tế bào. |
d. Cấu tạo và chức năng của trung thể
- Mỗi tế bào động vật thường có một trung thể nằm cạnh nhân tế bào. Mỗi trung thể gồm hai trung tử xếp thẳng góc với nhau và chất quanh trung tử. Mỗi trung tử là một ống hình trụ dài và rỗng, được cấu tạo từ các bộ ba vì ống xếp thành vòng.
Hình 9.14. Cấu tạo của trung thế
Trung thể là bào quan đóng vai trò quan trọng trong quá trình phân bào vì chúng hình thành nên thoi phân bào. Ở tế bào thực vật không có trung tử.
Trung thể có chức năng hình thành thoi phân bào trong quá trình phân chia tế bào. |
1.10. Các cấu trúc bên ngoài màng sinh chất
a. Cấu tạo và chức năng của thành tế bào
- Ở tế bào thực vật và nấm, bao bọc bên ngoài màng sinh chất là thành tế bào. Ở thực vật, thành tế bào được cấu tạo chủ yếu từ cellulose (ngoài ra còn có pectin và protein), còn thành tế bào nấm là chitin. Thành tế bào có cấu tạo vững chắc nên có chức năng quy định hình dạng và bảo vệ tế bào.
- Giữa thành của hai tế bào có phiến giữa (có bản chất là polysaccharide) giúp liên kết hai tế bào với nhau, tương tự như chất nền ngoại bào ở động vật. Ngoài ra, giữa hai tế bào thực vật còn có cầu sinh chất, đây là con đường lưu thông xuyên suốt giữa các tế bào thực vật với nhau.
Hình 9.15. Thành tế bào thực vật
b. Cấu tạo và chức năng của chất nền ngoại bào
Khác với nấm và thực vật, bên ngoài màng sinh chất của tế bào động vật được bao phủ bởi chất nền ngoại bào có cấu tạo chủ yếu từ glycoprotein liên kết với các chất vô cơ và hữu cơ khác nhau (Hình 9.10). Chất nền ngoại bào đóng vai trò như chất keo" kết dính các tế bào cạnh nhau tạo thành mô và giúp tế bào thu nhận thông tin.
Thành tế bào bao bọc bên ngoài màng tế bào có chức năng bảo vệ và quy định hình dạng tế bào. Chất nền ngoại bào giúp các tế bào động vật liên kết với nhau tạo thành mô nhất định. |
Bài tập minh họa
Bài 1.
Ở người, khi bị thương, người ta thường sát trùng vết thương bằng nước oxy già. Hình 9.1 cho thấy hiện tượng xảy ra khi nhỏ oxy già lên vết thương. Nguyên nhân nào dẫn đến hiện tượng này?
Hình 9.1. Sát trùng vết thương bằng oxi già
Phương pháp giải:
Oxy già là dung dịch sát khuẩn có cấu tạo hóa học là H2O2, có vai trò phá hủy các vi sinh vật gây hại nên được sử dụng để làm sạch vết thương.
Lời giải chi tiết:
Hiện tượng khi nhỏ oxy già lên vết thương là sủi bọt. Hiện tượng này xảy ra do khi oxy tiếp xúc với enzyme catalase có trong tế bào sẽ giải phóng O2 tạo thành các bọt khí.
Bài 2.
Loại bỏ nhân của tế bào trứng thuộc cá thể A (a), sau đó, chuyển nhân từ tế bào soma của cá thể B (b) vào. Nuôi cấy tế bào chuyển nhân cho phát triển thành cơ thể mới. Cơ thể này mang phần lớn đặc điểm của cá thể nào? Tại sao?
Phương pháp giải:
Nhân tế bào chứa vật chất di truyền, có vai trò điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào.
Lời giải chi tiết:
Cơ thể này mang phần lớn đặc điểm của cá thể B do tế bào ban đầu có nhân của cá thể B, do đó các thông tin di truyền sẽ mang đặc điểm của cá thể B.
Luyện tập Bài 9 Sinh học 10 CTST
Sau bài học này, học sinh sẽ nắm được:
- Phân tích được mối quan hệ phù hợp giữa cấu tạo và chức năng của thành tế bào (ở tế bào thực vật) và màng sinh chất.
- Nêu được cấu tạo và chức năng của tế bào chất
- Trình bày được cấu trúc của nhân tế bào và chức năng quan trọng của nhân
- Phân tích được mối quan hệ giữa cấu tạo và chức năng của các bào quan trong tế bào.
- Quan sát hình vẽ, lập được bảng so sánh cấu tạo tế bào thực vật và động vật, tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực.
3.1. Trắc nghiệm Bài 9 Sinh học 10 CTST
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Sinh học 10 Chân trời sáng tạo Bài 9 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
-
- A. Sinh tổng hợp của tế bào
- B. Vận chuyển các chất
- C. Sinh công cơ học
- D. Xúc tác quá trình tổng hợp tất cả các chất
-
- A. Các sợi actin và sợi trung gian bám chắc vào protein gắn phía trong màng sinh chất, sợi trung gian ngăn ngừa sự co dãn quá mức của tế bào, sợi actin chủ yếu xác định hình dạng tế bào.
- B. Các vi ống, vi sợi, sợi trung gian giúp tế bào chất di chuyển à các tế bào có thể tự mình di chuyển hoặc thay đổi hình dạng.
- C. Vi ống làm nhiệm vụ gắn kết các photpholipit kép với nhau để hình thành 1 cấu trúc tương tự như thành tế bào ở thực vật, giúp tế bào động vật có hình dạng xác định.
- D. Các chất sau khi tổng hợp được bao gói trong các túi tiết, được vận chuyển trong tế bào chất nhờ các vi ống.
-
- A. phân cực
- B. pH
- C. huỳnh quang
- D. mômen
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
3.2. Bài tập SGK Bài 9 Sinh học 10 CTST
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Sinh học 10 Chân trời sáng tạo Bài 9 để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Mở đầu trang 42 Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Hình thành kiến thức mới 1 trang 42 SGK Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Hình thành kiến thức mới 2 trang 42 SGK Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Hình thành kiến thức mới 3 trang 43 SGK Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Luyện tập trang 43 SGK Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Hình thành kiến thức mới 4 trang 43 SGK Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Luyện tập trang 43 SGK Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Hình thành kiến thức mới 5 trang 44 SGK Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Hình thành kiến thức mới 6 trang 44 SGK Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Luyện tập trang 44 SGK Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Hình thành kiến thức mới 7 trang 45 SGK Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Hình thành kiến thức mới 8 trang 45 SGK Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Luyện tập trang 45 SGK Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Hình thành kiến thức mới 9 trang 45 SGK Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Hình thành kiến thức mới 10 trang 45 SGK Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Luyện tập trang 46 SGK Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Hình thành kiến thức mới 11 trang 46 SGK Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Luyện tập trang 46 SGK Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Hình thành kiến thức mới 12 trang 47 Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Hình thành kiến thức mới 13 trang 47 Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Hình thành kiến thức mới 14 trang 47 Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Hình thành kiến thức mới 15 trang 47 Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Hình thành kiến thức mới 16 trang 48 Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Luyện tập trang 48 SGK Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Hình thành kiến thức mới 17 trang 48 Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Hình thành kiến thức mới 18 trang 48 Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Hình thành kiến thức mới 19 trang 49 Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Hình thành kiến thức mới 20 trang 49 Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Luyện tập 1 trang 50 SGK Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Hình thành kiến thức mới 21 trang 50 Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Luyện tập 2 trang 50 SGK Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Hình thành kiến thức mới 22 trang 50 Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải Bài tập 1 trang 51 SGK Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải Bài tập 2 trang 51 SGK Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải Bài tập 3 trang 51 SGK Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải Bài tập 4 trang 51 SGK Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải bài 9.1 trang 28 SBT Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải bài 9.2 trang 28 SBT Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải bài 9.3 trang 28 SBT Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải bài 9.4 trang 28 SBT Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải bài 9.5 trang 28 SBT Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải bài 9.6 trang 28 SBT Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải bài 9.7 trang 29 SBT Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải bài 9.8 trang 29 SBT Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải bài 9.9 trang 29 SBT Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải bài 9.10 trang 29 SBT Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải bài 9.11 trang 29 SBT Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải bài 9.12 trang 30 SBT Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải bài 9.13 trang 30 SBT Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải bài 9.14 trang 30 SBT Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải bài 9.15 trang 31 SBT Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải bài 9.16 trang 31 SBT Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải bài 9.17 trang 31 SBT Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải bài 9.18 trang 32 SBT Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải bài 9.19 trang 32 SBT Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải bài 9.20 trang 32 SBT Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải bài 9.21 trang 33 SBT Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải bài 9.22 trang 33 SBT Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải bài 9.23 trang 33 SBT Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải bài 9.24 trang 33 SBT Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Hỏi đáp Bài 9 Sinh học 10 CTST
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Sinh học HOC247 sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Sinh Học 10 HỌC247