YOMEDIA
NONE

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 115 - Ngữ văn 8 Tập 1 Chân Trời Sáng Tạo

Nhằm giúp các em nhận biết được đặc điểm và chức năng của trợ từ, thán từ; HỌC 247 đã biên soạn và tổng hợp nội dung bài giảng Thực hành tiếng Việt trang 115 thuộc sách Chân trời sáng tạo dưới đây. Ngoài ra, để nắm được nội dung của bài học này, các em có thể tham khảo thêm bài giảng Thực hành tiếng Việt trang 115. Mời các em cùng tham khảo. Chúc các em đạt kết quả cao trong học tập!

 

1. Tóm tắt nội dung bài học

1.1. Đặc điểm và chức năng của trợ từ và thán từ

a. Trợ từ:

Khái niệm: Trợ từ là những từ chuyên dùng để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá của người nói với người nghe hoặc với sự việc được nói đến trong câu.

- Phân loại: Trợ từ không có vị trí cố định ở trong câu. Có thể chia thành hai loại trợ từ:

Trợ từ nhấn mạnh: thường đứng trước các từ ngữ cần được nhấn mạnh.

Trợ từ tình thái thường đứng ở đầu và cuối câu, có tác dụng tạo kiểu câu nghi vấn, câu khiến, câu cảm thán hoặc thể hiện thái độ đánh giá, tình cảm của người nói.

 

b. Thán từ

- Khái niệm: Thán từ là những từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc dùng để gọi đáp.

- Phân loại: Có thể chia thành hai loại thán từ:

Thán từ bộc lộ tình cảm, cảm xúc (a, ả, ô, ôi, ối, chà...).

Thán từ gọi đáp (ơi, dạ, vâng, i...)

1.2. Vai trò của trợ từ và thán từ trong câu

- Trợ từ và thán từ là những thành phần quan trọng không thể thiếu trong ngữ pháp tiếng Việt.

Thán từ khi được sử dụng trong câu sẽ bộc lộ cảm xúc của người nói, đồng thời cũng dùng để gọi và trả lời trong giao tiếp. 

Trợ từ thường dùng để tăng tính biểu thị trong câu, giúp xác định và chỉ đích danh đối tượng cần được nhắc đến.

2. Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 115 - Ngữ văn 8 Tập 1 Chân Trời Sáng Tạo

Câu 1: Xác định trợ từ và thán từ được sử dụng trong các lời thoại sau:

a. – A! Bác đã tới đấy à? Tôi sắp phát khùng lên vì bác đây.

(Mô-li-e, Ông Giuốc đanh mặc lễ phục)

b. – Vâng, phải bảo chứ. Vì những người quý phải đều mặc như thế cả.

(Mô-li-e, Ông Giuốc đanh mặc lễ phục)

c. – Nhưng mà tôi lo lắm, cậu ạ. Nếu làm không khéo, lộ chuyện ra thì tù mọt gông, chứ chẳng chơi đâu.

(Vũ Đình Long, Cái chúc thư)

Lời giải chi tiết:

a. Thán từ: A.

b. Trợ từ: những.

c. Thán từ: Nhưng, chứ.

 

Câu 2: Tìm thán từ trong các câu sau, giải thích nghĩa và nếu chức năng của chúng

a. – Ở này! Vào đây, các chủ.

(Mô-li-e, Ông Giuốc đanh mặc lễ phục)

b. – “Cụ lớn”, ồ, ồ, cụ lớn!

(Mô-li-e, Ông Giuốc đanh mặc lễ phục)

c. - Ô kìa, bác phó! Vải này là thứ hàng tôi đưa bác may bộ lễ phục trước của tôi đây mà. Tôi nhận ra đúng nó rồi.

(Mô-li-e, Ông Giuốc đanh mặc lễ phục)

Lời giải chi tiết:

- Thán từ: Ớ này, ồ, ồ, Ô kìa

Giải thích nghĩa: là từ chỉ cảm xúc bất ngờ.

- Chức năng: để bộc lộ cảm xúc, sự bất ngờ và dùng để gọi đáp.

 

Câu 3: Trong các cặp câu a1 – a2; b1 – b2, dưới đây, những từ in đậm nào là trợ từ? Căn cứ vào đâu để em khẳng định như vậy?

a1. Tôi đau đớn quả! Tôi chết mất thôi.

(Vũ Đình Long, Cải chúc thư)

a2. Tôi đi từ nhà đến trường mất hơn nửa giờ.

(Nhóm biên soạn)

b1. Cải tội giả mạo chữ kỉ là một trọng tội, tôi run lắm kia, cậu ạ.

(Vũ Đình Long, Cái chúc thư)

b2. Người ấy chỉ tay ra xa và nói: “Ông ta đang gặt lúa ở cánh đồng kia”.

(Truyện dân gian Việt Nam)

Lời giải chi tiết:

- Từ “mất” trong câu a1 và từ “kia” trong câu b1 là trợ từ.

- Căn cứ: vì nó bổ sung nghĩa cho từ chết và từ lắm, nếu không có hai từ này thì câu vẫn được giữ nguyên.

 

Câu 4: Các câu sau sử dụng những trợ từ nào? Hãy giải thích nghĩa và nêu chức năng của chúng.

a. Một tên đầy tớ mà bác cho nhiều thế ư?

(Vũ Đình Long, Cái chúc thư)

b. Bệnh nhân mới à? Anh ta làm sao?

(A-zit Nê-xin, Loại vi trùng quý hiểm)

c. Bầm, đúng ạ!

(Mô-li-e, Ông Giuốc đanh mặc lễ phục)

d. Ngài và đoàn tuỳ tùng của ngài làm việc đến quên ăn quên ngủ để duy trì sự sống cho nó.

(A-zit Nê-xin, Loại vi trùng quý hiếm)

Lời giải chi tiết:

Các trợ từ được sử dụng:

a. ư

b. à

c.

d. đến

=> Nhận xét: Các trợ từ được sử dụng có tác dụng bổ ngĩa cho các danh từ, giúp mang lại hiệu quả truyền đạt thông tin và nhấn mạnh chủ đề được nhắc đến.

 

Câu 5: Đặt hai câu có sử dụng thán từ và hai câu có sử dụng trợ từ.

Lời giải chi tiết:

- Thán từ:

+ Ôi bông hoa này đẹp quá!

+ Trời ơi, bức tranh này mới đẹp làm sao!

- Trợ từ:

+ Người học giỏi môn Văn nhất lớp là bạn Hào.

+ Anh tớ là bác sĩ.

 

Câu 6: Trong câu 7 (Suy ngẫm và phản hồi – Văn bản 2), khi cùng với bạn nhập vai và thể hiện lời thoại của các nhân vật trong văn bản Cái chúc thư, các em đã sử dụng những trợ từ và thán từ nào? Nêu chức năng của các trợ từ, thán từ đó.

Lời giải chi tiết:

- Thán từ: quá, ơi, lắm, ôi, Chao ôi.

=> Tác dụng: Thể hiện thái độ bất ngờ, ngạc nhiên, tức giận của các nhân vật.

- Trợ từ: a, ạ, đấy, tất cả, này, à, ư.

=> Tác dụng: Bổ sung và nhấn mạnh điều được nói đến trong lời thoại.

Ngoài ra, để củng cố và nâng cao kiến thức bài học được tốt hơn mời các em xem thêm: 

  • Soạn văn tóm tắt Thực hành tiếng Việt trang 115

3. Hỏi đáp về bài Thực hành tiếng Việt trang 115 - Ngữ văn 8 Tập 1 Chân Trời Sáng Tạo

Khi có vấn đề khó hiểu về bài soạn này cần giải đáp, các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em. 

NONE
AANETWORK
 

 

YOMEDIA
AANETWORK
OFF