Trong Bài 3: Khát khao đoàn tụ (Truyện thơ), các em đã được tìm hiểu về đặc điểm của thể loại truyện thơ dân gian, truyện thơ Nôm; các đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nói và cách viết văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học hoặc nghệ thuật cụ thể. Nhằm giúp các em hệ thống hóa lại kiến thức đã học, HỌC247 đã biên soạn và tổng hợp nội dung bài giảng Ôn tập Bài 3 thuộc sách Chân Trời Sáng Tạo dưới đây. Mời các em cùng tham khảo
Tóm tắt bài
1.1. Ôn lại đặc trưng của thể loại truyện thơ dân gian
1.1.1. Khái niệm
Truyện thơ dân gian là một thể loại văn học dân gian, sáng tác dưới hình thức văn vần, thường xoay quanh đề tài tình yêu, hôn nhân; kết hợp tự sự với trữ tình, rất gần gũi với ca dao, dân ca; phát triển nhiều ở các dân tộc miền núi. Ví dụ: Tiễn dặn người yêu (dân tộc Thái), Nàng con côi, Út Lót – Hồ Liêu (dân tộc Mường), Kim Quế (dân tộc Tày – Nùng)...
1.1.2. Đặc điểm
- Cốt truyện trong truyện thơ dân gian: Cốt truyện đơn giản, thường xoay quanh số phận của một vài nhân vật chính; có thể sử dụng yếu tố kì ảo (ví dụ: Nàng con côi, Kim Quế...) hoặc không sử dụng (ví dụ: Tiễn dặn người yêu).
- Nhân vật chính trong truyện thơ dân gian thường là những con người có số phận ngang trái, bất hạnh trong cuộc sống, tình yêu như nhân vật chàng trai, cô gái (“anh”, “em”) trong Tiễn dặn người yêu (Xống chu xon xao) hoặc chàng Hồ Liêu, nàng Út Lót trong Út Lót – Hồ Liêu.
- Ngôn ngữ trong truyện thơ dân gian là ngôn ngữ truyền khẩu, giàu chất trữ tình và mang âm hưởng của các làn điệu dân ca Việt Nam.
Xem chi tiết truyện thơ dân gian:
- Thị Kính nuôi con cho Thị Mầu
1.2. Ôn tập đặc điểm của thể loại truyện thơ Nôm
1.2.1. Khái niệm
Truyện thơ Nôm (hay truyện Nôm) là một thể loại văn học độc đáo của văn học Việt Nam, sáng tác dưới hình thức văn vần (lục bát hoặc song thất lục bát), có cốt truyện, phát triển mạnh vào cuối thế kỉ XVIII và thế kỉ XIX; dùng thơ tiếng Việt viết bằng chữ Nôm (thường là thơ lục bát) để kể chuyện (trần thuật), có khả năng phản ánh về hiện thực xã hội và con người với một phạm vi tương đối rộng. Truyện thơ Nôm thường chia làm hai loại:
- Truyện thơ Nôm bình dân do các tác giả trong giới bình dân (thường là khuyết danh) sáng tác, chủ yếu lưu hành trong dân gian, nội dung phản ánh cuộc sống và khát vọng của người dân tầng lớp dưới, ngôn ngữ giản dị gần với lời ăn tiếng nói hằng ngày của nhân dân. Ví dụ: Thạch Sanh, Tống Trân Cúc Hoa, Phạm Tải Ngọc Hoa...
- Truyện thơ Nôm bác học do các tác giả là trí thức Nho học (thường có tên tuổi, lai lịch rõ ràng) sáng tác, lưu hành rộng rãi nhưng chủ yếu vẫn trong giới trí thức tinh hoa, có nội dung phản ánh số phận và nhu cầu của giới trí thức, có chất lượng nghệ thuật cao. Ví dụ: Truyện Kiều (Nguyễn Du), Mai đình mộng kí (Nguyễn Huy Hổ), Sơ kính tân trang (Phạm Thái)...
1.2.2. Đặc điểm
- Cốt truyện trong truyện thơ Nôm: Truyện thơ Nôm có thể sử dụng cốt truyện dân gian, cốt truyện trong văn học viết Trung Quốc hoặc cốt truyện lấy từ chính cuộc đời tác giả và thực tiễn đời sống. Cốt truyện trong truyện thơ Nôm thường được chia làm hai nhóm, thể hiện qua các mô hình sau:
+ Mô hình Gặp gỡ (Hội ngộ) – Tai biến (Lưu lạc) – Đoàn tụ (Đoàn viên).
+ Mô hình Nhân – Quả.
- Nhân vật trong truyện thơ Nôm thường được chia thành hai tuyến rõ ràng:
+ Nhân vật chính diện: đại diện cho cái tốt, cái đẹp, cái tiến bộ.
+ Nhân vật phản diện: đại diện cho cái xấu, cái ác, cái bảo thủ.
+ Khuôn mẫu nhân vật: chàng trai tài giỏi (tài tử), chung tình, hiếu học, trải qua nhiều khó khăn về sau thành đạt; cô gái xinh đẹp (giai nhân), nết na, đảm đang, hiếu thảo, luôn sắt son chung thuỷ...
- Ngôn ngữ trong truyện thơ Nôm: Truyện thơ Nôm được viết bằng chữ Nôm, có sự kết hợp giữa tự sự với trữ tình. Truyện thơ Nôm bình dân có ngôn ngữ gần với lời ăn tiếng nói hằng ngày, còn truyện thơ Nôm bác học sử dụng nhiều biện pháp tu từ và nhiều điển tích, điển cố. Có nhiều tác phẩm đạt tới trình độ điêu luyện.
Xem chi tiết truyện thơ Nôm:
1.3. Ôn tập đặc điểm của ngôn ngữ nói
- Khái niệm: Ngôn ngữ nói là lời nói sử dụng trong giao tiếp hằng ngày; thể hiện thái độ, phản ứng tức thời của người nói và người nghe.
- Những đặc điểm cơ bản:
+ Đa dạng về ngữ điệu (gấp gáp, chậm rãi; to, nhỏ;...), góp phần thể hiện trực tiếp tình cảm, thái độ của người nói.
+ Thường sử dụng khẩu ngữ, từ địa phương, tiếng lóng, trợ từ, thán từ, từ ngữ chêm xen, đưa đẩy...
+ Thường sử dụng cả câu tỉnh lược và câu có yếu tố dư thừa, trùng lặp.
- Kết hợp với các phương tiện phi ngôn ngữ như: nét mặt, ánh mắt, cử chỉ, điệu bộ...
1.4. Ôn lại cách viết văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học hoặc nghệ thuật
Khi viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội, các em cần:
- Về nội dung: Tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) cần bàn luận. Các ý chính cần triển khai trong bài viết.
- Về phương pháp: Các thao tác nghị luận chính cần sử dụng (giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận…)
- Về phạm vi dẫn chứng: trong tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
Bài tập minh họa
Qua niềm khát khao đoàn tụ trong các văn bản Lời tiễn dặn, Tú Uyên gặp Giáng Kiều, Người ngồi đợi trước hiên nhà; bạn hiểu gì về bi kịch và vẻ đẹp của con người trong hoàn cảnh xa cách.
Phương pháp giải:
- Dựa vào giá trị nội dung nổi bật của các văn bản trên.
- Phát biểu suy nghĩ về bi kịch và vẻ đẹp của con người trong hoàn cảnh xa cách.
Lời giải chi tiết:
Qua niềm khát khao đoàn tụ trong các văn bản Lời tiễn dặn,Tú Uyên gặp Giáng Kiều, Người đợi trước hiên nhà, em có nhiều những suy nghĩ về bi kịch và vẻ đẹp của con người trong hoàn cảnh xa cách:
- Khi thực sự xa cách, con người mới trở nên biết trân trọng những khoảnh khắc gần nhau, biết giá trị thực sự của niềm vui đoàn tụ. Con người thường sẽ không thể cảm nhận nỗi mất mát, khắc khoải khó nói nên lời ấy khi cuộc sống quá đủ đầy, hạnh phúc. Chỉ khi đánh mất, con người mới thực sự nhận ra giá trị của những khoảnh khắc đoàn tụ nhỏ bé thường ngày.
- Trong hoàn cảnh ấy, vẻ đẹp thủy chung một lòng, sự khát khao đoàn tụ ấy của con người chợt bừng sáng, nổi bật - đó là vẻ đẹp của con người trong hoàn cảnh xa cách.
Lời kết
Học xong bài Ôn tập Bài 3, các em cần:
- Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của truyện thơ dân gian và truyện thơ Nôm như: cốt truyện, nhân vật, người kể chuyện, ngôn ngữ,...
- Nhận xét được những chi tiết quan trọng trong việc thể hiện nội dung truyện thơ.
- Phân tích và đánh giá được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà tác giả muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của văn bản truyện thơ.
- Phân tích được đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nói.
- Viết được văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học (truyện thơ) hoặc một tác phẩm nghệ thuật (bài hát).
- Biết giới thiệu một tác phẩm văn học (truyện thơ), nghệ thuật (bài hát) theo lựa chọn cá nhân.
- Biết trân trọng tình cảm và sự đoàn tụ gia đình.
Soạn bài Ôn tập Bài 3 Ngữ văn 11 tập 1 Chân Trời Sáng Tạo
Bài học Ôn tập Bài 3 sẽ giúp các em ôn tập các kiến thức đã học trong Bài 3, bao gồm: đặc điểm của thể loại truyện thơ, các đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nói và cách viết văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học hoặc nghệ thuật cụ thể. Để nắm được nội dung của bài học này, các em có thể tham khảo bài soạn:
- Soạn bài đầy đủ Ôn tập Bài 3
- Soạn bài tóm tắt Ôn tập Bài 3
Hỏi đáp bài Ôn tập Bài 3 Ngữ văn 11 tập 1 Chân Trời Sáng Tạo
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em.
-- Mod Ngữ văn 11 HỌC247