Bài học hôm nay sẽ đưa các em đến với những cung bậc buồn khổ, cô đơn của người chinh phụ có chồng ra trận và những khao khát được sống trong tình yêu và hạnh phúc lứa đôi. Để hiểu rõ hơn những điều ấy, Học 247 mời các em tham khảo bài giảng Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ. Hi vọng các em có thêm một bài giảng hay và bổ ích.
Tóm tắt bài
1.1. Tìm hiểu chung
a. Tác giả và dịch giả
- Tác giả
- Đặng Trần Côn sống vào khoảng nửa đầu thế kỉ XVIII
- Người làng Nhân Mục (Mọc), huyện Thanh Trì, nay là phưởng Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội
- Ông nổi tiếng là người học rộng, tài cao và là tác giả của một số bài phú, thơ chữ Hán
- Dịch giả
- Đoàn Thị Điểm (1705 - 1748) hiệu là Hồng Hà nữ sĩ, người làng Giai Phạm, trấn Kinh Bắc, nay thuộc Văn Giang, Hưng Yên
b. Tác phẩm Chinh Phụ Ngâm
- Khái quát:
- Bản chữ Hán gồm 478 câu thơ làm theo thể đoản trường cú (ngắn dài khác nhau: 3 - 11 chữ)
- Bản diễn Nôm gồm 408 câu thơ làm theo thể song thất lục bát
- Thể loại
- Ngâm khúc - là thể thơ trữ tình dài hơi, thường được làm theo thể song thất lục bát để bộc lộ những tâm trạng, tình cảm buồn phiền, đau xót triền miên day dứt.
- Nội dung:
- Miêu tả diễn biến tâm trạng của người chinh phụ trong thời gian chồng đi chinh chiến
- Tiếng nói oán trách chiến tranh phong kiến phi nghĩa, đòi quyền sống, hạnh phúc lứa đôi
c. Đoạn trích
- Vị trí: Từ câu 193 đến câu 220 của tác phẩm
- Hoàn cảnh: Sau buổi tiễn đưa, người chinh phụ trở về, tưởng tượng nơi chiến trường xa xăm, đầy chết chóc mà xót xa, lo lắng cho chồng và khổ đau bởi tình cảnh cô đơn, lẻ loi của mình. Tâm sự ấy được thể hiện sâu sắc, thấm thía trong đoạn trích
- Bố cục: 2 đoạn
- Phần 1: (Từ câu 1 - 16): Nỗi cô đơn, buồn bã của người chinh phụ
- Phần 2: (Từ câu 17 - 28): Nỗi nhớ thương người chồng nơi phương xa của người chinh phụ
- Chủ đề: Thể hiện khát vọng hạnh phúc, mong ước lứa đôi gắn kết ẩn giấu sau tâm trạng cô đơn, nhớ nhung của người chinh phụ
1.2. Đọc - hiểu văn bản
a. Nỗi cô đơn, buồn tủi của người chinh phụ
Tám câu thơ đầu:
- Cử chỉ, hành động:
- Đi đi lại lại trong hiên vắng.
- Buông rèm rồi lại cuốn rèm lên không biết bao nhiêu lần.
→ Những động tác lặp đi lặp lại không mục đích, vô nghĩa ⇒ Tâm trạng thẩn thờ, trong lòng chồng chất ưu tư, trĩu nặng u buồn, không biết san sẻ cùng ai, một mình mình biết, một mình mình hay.
- “Dạo hiên vắng”:
- Không phải tâm thế của một con người ”thưởng hoa vọng nguyệt”.
- Là tâm trạng của một con người đang âm thầm chịu đựng, âm thầm lẻ loi, cô đơn.
- “Ngồi rèm thưa” → trông ra ngoài ngóng đợi tin chồng nhưng chẳng thấy.
- Biện pháp nghệ thuật
- Điệp ngữ bắc cầu (đèn biết chăng – đèn chẳng biết)
- Câu hỏi tu từ (đèn biết chăng – đèn có biết)
→ Với những biện pháp nghệ thuật này càng làm tâm trạng người chinh phụ thêm day dứt, khắc khoải hơn.
- Điệp từ “biết”+ việc luyến láy âm “iết” → Làm câu thơ vang lên âm điệu da diết, hay cũng chính là âm vang của cõi lòng căng thẳng đợi chờ trong vô vọng.
- Hình ảnh so sánh ”hoa đèn – bóng người”: → Làm nổi bật nổi cô độc,thương tâm.
⇒ Rõ ràng, người chinh phụ trong đoạn trích hầu như đã mất hết sức sống, số phận con người tựa như tàn đèn cháy kết đỏ lại đầu sợi bấc.Con người bây giờ chỉ còn là “bóng người” trống trải, vừa đối xứng, vừa tương đồng và là hiện thân của kiếp hoa đèn tàn lụi.
Tám câu thơ tiếp
- Yếu tố ngoại cảnh: “Gà eo óc gáy sương năm trống/ Hòe phất phơ rủ bóng bốn bên”
- Tiếng gà gáy eo óc
- Bóng cây hòe ủ rủ trong đêm.
→ Tả cảnh ngụ tình. ⇒ Có thể thấy, cảnh vật và sự sống bên ngoài đều nhuốm vẻ tang thương, vô cảm, bất định không dễ nắm bắt.
⇒ Làm tăng sự vắng vẻ,cô đơn,hoang vắng đáng sợ.
- Cảm nhận về thời gian: Đầy ắp tâm trạng “Khắc giờ đằng đẵng như niên /Mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa”
- ”đằng đẵng” → nỗi buồn kéo dài
- ”dằng dặc” → nỗi buồn đau nặng trĩu
→ Nhấn mạnh mối sầu trong chiều dài thời gian và chiều rộng không gian.
- Các từ “đằng đẵng”,“dằng dặc” tạo âm hưởng buồn thương, ngân nga như tiếng thở dài của người thiếu phụ đăm đắm chờ chồng.
- So sánh: 1 giờ = 1năm; Mối sầu = biển lớn mênh mông
⇒ Nỗi buồn kéo dài theo thời gian và bao trùm lên cả không gian mênh mông như biển cả.
- Động từ “Gượng” → Sự miễn cưỡng, chán chường.
- Gượng đốt hương → miễn cưỡng tìm sự thanh thản nhưng lòng dạ lại mê man, không tập trung.
- Gượng soi gương: “gượng” soi gương mà nước mắt nhòe mi.
→ Nổi buồn khổ của chinh phụ tới cực điểm.
- Gượng gảy đàn: gợi khát khao hạnh phúc, sợ điềm gở (theo quan niệm của người xưa “dây uyên kinh đứt”, “phím loan chùng” báo hiệu sự không may mắn)
→ Những hành động gượng gạo không giúp chinh phụ tìm được sự giải tỏa, sẻ chia nổi lòng nên nỗi cô đơn, sầu nhớ càng thêm chồng chất.
⇒ Tâm trạng của người chinh phụ ở 16 câu đầu: cô dơn lẻ loi, rối bời, nhung nhớ đến ngẩn ngơ, buồn sầu triền miên đến mê sảng.
- Nghệ thuật diễn tả tâm trạng trong 16 câu đầu:
- Miêu tả cử chỉ, hành động lặp đi lặp lại.
- Các biện pháp tu từ: điệp từ, điệp ngữ vòng tròn (rèm, đèn), câu hỏi tu từ, so sánh phóng đại.
- Kết hợp nhuần nhuyễn độc thoại nội tâm (Dạo hiên... thôi) với giọng kể, lời nhận xét đồng cảm của tác giả- người kể chuyện.
- Tả cảnh ngụ tình: dùng thiên nhiên, sự vật (tiếng gà, cây hòe, thời gian) để diễn tả tâm trạng.
b. Nỗi nhớ chồng nơi chiến trận của người chinh phụ
- Không gian được mở rộng: “Non Yên dù chẳng tới miền/ Nhớ chàng thăm thẳm đường lên bằng trời."
- "Non Yên" → ước lệ chỉ miền núi non biên ải xa xôi.
- Hình ảnh đường lên trời xa vời.
→ Hình ảnh ước lệ gợi lên sự xa cách muôn trùng giữa người chinh phu và người chinh phụ. ⇒ Nổi nhớ trong lòng người chinh phụ đã tràn ra cả không gian và thời gian rộng lớn.
- Trong hình ảnh khoa trương: "Nhớ chàng thăm thẳm đường lên bằng trời". Có:
- Thời gian thương nhớ ”đằng đẵng”
- Không gian chia li rộng lớn mà chỉ kích thước của vũ trụ “đường lên bằng trời” mới sánh kịp.
→ Một nỗi nhớ thương triền miên, được cụ thể hóa trong độ dài của thời gian, độ rộng của không gian ( đường lên bằng trời).
- “Thăm thẳm” gợi:
- Độ dài của thời gian.
- Độ rộng của không gian.
- Độ sâu của nỗi nhớ.
→ Không gian vô tận và nỗi nhớ vô cùng.
- “Đau đáu” → khát khao >< vô vọng.
→ Tình và cảnh thẩm thấu lẫn nhau → Nỗi lòng thương nhớ nặng nề.
- Câu thơ là một hiện thực cụ thể của một nỗi lòng, nỗi lòng đã hoàn toàn phơi ra ngoài cảnh vật.
- Hình ảnh:
- “Cành cây sương đượm” → gợi sự buốt giá trong tâm hồn người.
- “Tiếng trùng mưa phun” → ảo não
→ Khao khát sự đồng cảm nhưng vô vọng, sầu nhớ thèm da diết. ⇒ Khi “tiếng trùng mưa phun“ rung lên ta không còn nghe tiếng của ”lòng này” nữa mà là tâm trạng của người chinh phụ đã lẫn khuất trong hình ảnh, âm điệu của tự nhiên, âm thanh của tiếng trùng hay cũng chính là âm thanh của một cõi lòng tan nát.
⇒Tâm trạng: khát khao sự đồng cảm của chinh phu nơi biên ải nhưng vô vọng, sầu nhớ da diết, triền miên
-
Tổng kết
-
Nội dung
- Tâm trạng cô đơn, buồn khổ của người chinh phụ khi chồng đi đánh trận, không có tin tức, không rõ ngày trở về.
- Gián tiếp lên án chiến tranh phi nghĩa, đồng thời thể hiện sự đồng cảm của tác giả với khao khát hạnh phúc lứa đôi của người phụ nữ
-
Nghệ thuật
- Nhiều biện pháp nghệ thuật được sử dụng: so sánh, câu hỏi tu từ, điệp từ, điệp ngữ, ước lệ.
- Bút pháp tả cảnh ngụ tình, miêu tả nội tâm tinh tế
-
Bài tập minh họa
Ví dụ
Đề: Hãy chỉ ra các biện pháp nghệ thuật tả tâm trạng trong đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ
Gợi ý làm bài
- Các em có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây
- Các từ ngữ tả ngoại hình: dáng vẻ buồn rầu "nói chẳng nên lời", mắt đẫm lệ "gương gượng soi lệ lại châu chan"
- Các từ ngữ tả hành động: người chinh phụ bước từng bước chậm chạp dưới hiên vắng, kéo rèm lên, hạ rèm xuống nhiều lần; gượng gạo khi đốt hương, soi gương, gãy đàn. Những công việc thường ngày của một phụ nữ (đây là phụ nữ quý tộc) được người chinh phụ làm một cách miễn cưỡng, chán nản, chiếu lệ.
- Các từ ngữ nói trên đều nằm đặc tả tâm trạng đau khổ của người chinh phụ trong cô đơn. Chú ý: Nội tâm là cái vô hình trở nên hữu hình, giúp người đọc có thể nắm bắt được, nhà thơ phải lựa chọn các hình ảnh cụ thể, trực quan, khơi gợi kinh nghiệm ở người đọc để người đọc tưởng tượng.
3. Bài soạn Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ
“Chinh phụ ngâm” một tác phẩm lấy từ đề tài chia li trong chiến tranh đã của Đặng Trần Côn đã cho chúng ta thấy được một cuộc tiễn biệt thấm đẫm tâm trạng, đằng sau đó là nỗi đau người phụ nữ có chồng đi chinh chiến. Đoạn trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” đã làm nỗi bật lên nỗi lẻ loi cô đơn cùng những nhớ mong, và có cả những khao khát hạnh phúc của người chinh phụ. Để nắm được những kiến thức cần đạt về tác phẩm này, các em có thể tham khảo bài soạn tại đây:
Bài soạn Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ.
4. Một số bài văn mẫu về Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ
Xuyên suốt toàn bộ tác phẩm Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ, qua nỗi niềm của người chinh phụ có chồng ra trận, tác giả đã đã để cho người đọc cảm nhận nỗi đau thương trong chiến tranh của cả hai phía người ra trận và người ở lại. Nếu ở nơi chiến địa, chinh phu đang từng ngày từng giờ đối mặt với cái chết thì chinh phụ nơi quê nhà cũng đang mòn mỏi chờ đợi trong vô vọng, và chìm đắm trong muộn phiền. Ba sáu câu thơ trong đoạn trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” như tích tụ nỗi đau, nỗi nhớ thương và niềm khao khát hạnh phúc lứa ở tầng sâu nhất của tác phẩm. Để nắm vững nội dung bài học cũng như dễ dàng viết những bài văn liên quan đến tác phẩm này, các em có thể tham khảo một số bài văn mẫu dưới đây:
- Tâm trạng của người chinh phụ trong đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ
- Phân tích đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ của Đặng Trần Côn
- Phân tích 8 câu đầu bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ
- Phân tích 8 câu cuối bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ
- Cảm nhận 8 câu giữa bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ
- Phân tích 16 câu thơ đầu bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ
- Thuyết minh đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ
5. Hỏi đáp về bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em.
-- Mod Ngữ văn 10 HỌC247