Cuộc sống này sẽ thật buồn tẻ nếu không có thơ ca. Chúng giúp tâm hồn còn người gắn bó hơn với tự nhiên và vạn vật. Bài soạn Củng cố, mở rộng Bài 2 dưới đây sẽ giúp các em ôn lại những kiến thức trong nội dung Bài 2: Vẻ đẹp của thơ ca với đặc điểm một số thể loại thơ nổi tiếng như Ba-sô, thơ Đường luật, phong trào Thơ mới và từ đó có thể phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ cụ thể. Mời các em cùng tham khảo!
1. Tóm tắt nội dung bài học
1.1. Ôn lại thể loại thơ Hai-cư
- Hai-cư là thể thơ truyền thống có vị trí quan trọng trong văn học Nhật Bản.
- Thường biểu hiện những rung cảm của con người trước thiên nhiên bằng những hình ảnh trong sáng, nhẹ nhàng nhưng cũng đậm tính tượng trưng.
- Thơ hai-cư hiện đại tuy có những đặc điểm riêng về bút pháp nhưng vẫn bảo lưu một số nguyên tắc quan trọng của tư duy và mĩ cảm thơ hai-cư truyền thống
1.2. Ôn lại thể loại thơ Đường luật
- Thơ Đường luật còn gọi là thơ cận thể. Đó là thể thơ ngụ ngôn hay thất ngôn làm theo những nguyên tắc thi luật được đặt ra từ thời Đường.
- Thơ Đường luật có ba dạng chính: thơ bát cú (8 câu), thơ tuyệt cú (4 câu) và thơ bài luật (dạng kéo dài của thơ Đường luật).
- Về bố cục, một bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật gồm bốn cặp câu thơ (liên thơ), tương ứng với bốn phần: đề - thực -luận- kết.
- Về luật bằng trắc, thơ Đường luật có quy định về sự hoà thanh trong từng câu và trong cả bài để đảm bảo sự cân bằng.
- Thơ Đường luật có một mô hình thi luật chặt chẽ, hưởng tới sự cân đối, hài hoà về cấu trúc của toàn bộ bài thơ.
- Về mặt ngôn từ: vốn từ ngữ hữu hạn, thậm chí quen thuộc, các mối quan hệ tương đồng hoặc đối lập, tả ít gợi nhiều.
1.3. Ôn lại đặc điểm phong trào Thơ mới
- Phong trào Thơ mới (1932 – 1945) được xem là sự kiện mở ra một thời đại mới trong thi ca Việt Nam.
- Đánh dấu sự chấm dứt của mười thế kỷ thơ ca trung đại, đưa thơ Việt Nam vào quỹ đạo hiện đại.
- Chịu ảnh hưởng của thơ ca Pháp, đặc biệt là chủ nghĩa lãng mạn và chủ nghĩa tượng trưng.
- Về mặt nội dung, Thơ mới bộc lộ những tình cảm, cảm xúc cá nhân cũng như ý thức cá tính của con người với nhiều biểu hiện đa dạng, độc đáo.
- Về mặt hình thức, Thơ mới đã phá vỡ những nguyên tắc thi pháp chi phối mười thế kỉ thơ trung đại Việt Nam.
1.4. Ôn lại cách viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ
- Giới thiệu ngắn gọn về bài thơ được chọn (tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm, khuynh hướng, trào lưu văn học gắn với bài thơ lý do lựa chọn bài thơ để phân tích, đánh giá).
- Chỉ ra và phân tích được những nét đặc sắc, độc đáo của bài thơ (từ ngữ, hình ảnh, cách tổ chức nhịp điệu, nhạc điệu, cách liên kết mạch cảm xúc và hình ảnh,...).
- Đánh giá giá trị của bài thơ về phương diện nghệ thuật cũng như ý nghĩa nhân sinh.
2. Soạn bài Củng cố, mở rộng Bài 2 Ngữ văn 10 tập 1 Kết Nối Tri Thức
Câu 1. Qua bài học này, theo bạn, những gì làm nên vẻ đẹp của thơ ca?
Trả lời:
Điều làm nên vẻ đẹp của thơ ca chính là ngôn ngữ, hình ảnh và giọng điệu trong những câu thơ, khổ thơ. Mỗi bài thơ sẽ truyền tải một thông điệp, tâm trạng khác nhau của nhân vật và tác giả là người tạo ra nó bằng những câu thơ giàu hình ảnh, cảm xúc kết hợp với việc sử dụng các biện pháp tu từ.
Câu 2. Thảo luận nhóm về một trong các chủ đề: (1) Tại sao nên đọc thơ? (2) Thế nào là một bài thơ hay?
Trả lời:
* Chủ đề (1): Chúng ta nên đọc thơ vì:
- Đọc thơ để cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên, cảm nhận được tâm trạng con người qua thiên nhiên và từ đó thấy được cái hay, cái đẹp của ngôn ngữ, hình ảnh.
- Có thể trau dồi thêm vốn từ ngữ phong phú hơn, vốn từ ngữ giàu tình cảm, giàu sắc thái; học cách biểu đạt cảm xúc, tâm trạng qua ngôn ngữ viết.
- Người đọc cũng có thể phát triển kĩ năng ngôn ngữ và kĩ năng giao tiếp thông qua việc đọc thơ.
* Chủ đề (2): Một bài thơ hay là
- Là bài thơ có lời thơ trong sáng, ý thơ hàm súc và phải có tính truyền cảm khiến cho người đọc cảm thấy xúc động, xao xuyến khi đọc thơ.
- Là bài thơ có âm điệu, giọng điệu hay, có kết cấu chặt chẽ, tài tình hoặc phải theo một quy luật nhất định về niêm - luật.
- Một bài thơ hay là một bài thơ mà người đọc cảm nhận được nó, hiểu được tác giả viết gì, miêu tả cái gì và truyền tải quan niệm, suy nghĩ gì.
Câu 3: Đọc lại tất cả những tác phẩm thơ đã học trong bài. Sưu tầm hoặc tập hợp một số bài thơ khác cùng thể thơ hoặc cùng đề tài và ghi chép ngắn gọn những điều bạn tâm đắc khi đọc bài thơ đó.
Trả lời:
Một số các tác phẩm thơ cùng thể thơ hoặc cùng chủ đề:
- Cùng thể thơ: Qua Đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan, Tự tình của Hồ Xuân Hương,…
- Cùng chủ đề: Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải, Sang thu của Hữu Thỉnh, Tiếng thu của Lưu Trọng Lư,…
Trên đây là những gợi ý trả lời chi tiết và đầy đủ nhất hệ thống câu hỏi thuộc phần hướng tìm hiểu bài học mà các em phải hoàn thành trong quá trình soạn bài Củng cố và mở rộng. Ngoài ra, để củng cố và nâng cao kiến thức bài học được tốt hơn mời các em xem thêm bài giảng Củng cố, mở rộng Bài 2
3. Hướng dẫn luyện tập
Câu hỏi: Viết đoạn văn giới thiệu về phong trào thơ mới ( 1932 - 1945).
Trả lời:
Sự xuất hiện của phong trào Thơ mới những năm đầu thế kỉ XX đã tạo ra sự bùng nổ mãnh liệt, một cuộc cách mạng thật sự trong địa hạt văn chương, nhất là thơ.Khuynh hướng chung của thời kỳ Thơ mới những năm 1932-1945 là khuynh hướng lãng mạn, là lý tưởng thẩm mỹ cái "tôi" của tác giả, thẩm mỹ hóa cái cuộc sống rối ren, tơi bời của xã hội nửa thực dân, nửa phong kiến và là tâm trạng buồn sầu, ưu uất, lạc lõng giữa vòng đời. Những thể thơ cũ (tiêu biểu từ thơ Đường luật) với khuôn khổ cứng nhắc, niêm luật gò bó đã không dung chứa nổi, không còn phù hợp với những tư tưởng, cảm xúc dào dạt, mới mẻ, lúc nào cũng chỉ chực tung phá. Đổi mới thể thơ, đổi mới hình thức câu thơ, các nhà thơ mới đồng thời đưa vào đó những dòng cảm xúc dạt dào, mạnh mẽ, tựa như những dòng nham thạnh bỏng đang tuôn chảy tràn trề. Nhớ rừng là một trong những tác phẩm tiêu biểu cho trào lưu mới này.
4. Hỏi đáp về bài Củng cố, mở rộng Bài 2 Ngữ văn 10 tập 1 Kết Nối Tri Thức
Khi gặp bất cứ khó khăn gì trong việc tìm hiểu bài soạn này, các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em.