Hướng dẫn Giải bài tập Khoa học tự nhiên 7 Cánh diều Chủ đề 8 Bài 22 Các yếu tố ảnh hưởng đến hô hấp tế bào sẽ giúp các em học sinh nắm vững phương pháp giải bài tập và ôn luyện tốt kiến thức.
-
Mở đầu trang 104 SGK Khoa học tự nhiên 7 Cánh diều - CD
Hô hấp tế bào ở hạt đậu cung cấp năng lượng cho hạt đậu nảy mầm. Theo em, những yếu tố nào đã ảnh hưởng đến hô hấp tế bào ở hạt đậu trong những tình huống sau:
- Hạt đậu được ngâm nước, để ở nhiệt độ phòng thì nảy mầm tốt.
- Hạt đậu khô, để ở nhiệt độ phòng thì không nảy mầm.
- Hạt đậu ngâm nước và hạt đậu khô để ở nhiệt độ 10 °C thì đều không nảy mầm.
-
Câu hỏi 1 trang 104 SGK Khoa học tự nhiên 7 Cánh diều - CD
Quan sát hình 22.1, nêu các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hô hấp tế bào.
-
Câu hỏi 2 trang 105 SGK Khoa học tự nhiên 7 Cánh diều - CD
Vì sao muốn cho hạt giống nảy mầm, trước tiên người ta thường ngâm hạt vào nước?
-
Câu hỏi 3 trang 105 SGK Khoa học tự nhiên 7 Cánh diều - CD
Dựa vào kiến thức đã học, em hãy cho biết tỉ lệ oxygen trong không khí là bao nhiêu phần trăm. Nếu ảnh hưởng của hàm lượng oxygen trong không khí đến hô hấp tế bào.
-
Câu hỏi 4 trang 105 SGK Khoa học tự nhiên 7 Cánh diều - CD
Giải thích vì sao hàm lượng carbon dioxide cao thì tốc độ hô hấp giảm.
-
Vận dụng 1 trang 105 SGK Khoa học tự nhiên 7 Cánh diều - CD
Vì sao khi bị sốt cao, nhịp thở lại tăng lên?
-
Vận dụng 2 trang 105 SGK Khoa học tự nhiên 7 Cánh diều - CD
Vì sao cây bị ngập úng lâu ngày sẽ chết?
-
Tìm hiểu thêm trang 105 SGK Khoa học tự nhiên 7 Cánh diều - CD
Thí nghiệm: Ảnh hưởng của nhiệt độ nước đến tốc độ hô hấp của cá vàng. Bằng cách đếm số lần đóng - mở nắp mang của cá vàng/ phút ở các nhiệt độ nước khác nhau ta có thể biết được ảnh hưởng của nhiệt độ lên hô hấp của cá vàng.
Hãy tiến hành thí nghiệm theo hướng dẫn dưới đây:
Đồ nước ấm (30 "C) vào bình thuỷ tinh và thả vào đó một con cá vàng. Sau một vài phút, đếm số lần đóng - mở nắp mang của cá vàng trong 5 phút (ở nhiệt độ của nước khoảng 26 – 30°C), ghi lại số liệu. Sử dụng nước đá để hạ từ từ nhiệt độ của nước (để giữ nguyên mức nước không thay đổi thì khi sử dụng nước đá có thể lấy bớt nước trong bình đi một lượng tương đương), đếm số lần cá đóng - mở nắp mang trong 5 phút (ở nhiệt độ của nước khoảng 16 – 20 °C). Lập lại quá trình này ở nhiệt độ 6 – 10 °C.
Ghi số liệu thí nghiệm vào bảng 22.1.
Từ kết quả thí nghiệm, em rút ra nhận xét gì?
-
Câu hỏi 5 trang 106 SGK Khoa học tự nhiên 7 Cánh diều - CD
Quan sát hình 22.2, nêu các biện pháp bảo quản lương thực, thực phẩm. Lấy ví dụ các loại thực phẩm được bảo quản bằng một hoặc kết hợp các biện pháp nếu trong hình.
-
Câu hỏi 6 trang 106 SGK Khoa học tự nhiên 7 Cánh diều - CD
Vì sao có thể bảo quản lương thực, thực phẩm ở hàm lượng khí carbon dioxide cao và hàm lượng khí oxygen thấp?
-
Luyện tập trang 106 SGK Khoa học tự nhiên 7 Cánh diều - CD
Nêu các biện pháp bảo quản lương thực, thực phẩm đang được áp dụng ở gia đình và địa phương em.
-
Vận dụng 3 trang 106 SGK Khoa học tự nhiên 7 Cánh diều - CD
Vì sao có thể giữ được các loại thực phẩm (thịt, cá, các loại hạt...) lâu ngày trong túi hút chân không?
-
Vận dụng 4 trang 106 SGK Khoa học tự nhiên 7 Cánh diều - CD
Vì sao ta không nên để rau quả trong ngăn đá của tủ lạnh? Muốn bảo quản rau, củ, quả tươi lâu ta phải làm như thế nào?
-
Vận dụng 5 trang 106 SGK Khoa học tự nhiên 7 Cánh diều - CD
Muốn bảo quản lạc (đậu phộng) ta phải làm thế nào?
-
Giải bài 22.1 trang 48 SBT Khoa học tự nhiên 7 Cánh Diều – CD
Một vận động viên cử tạ đang tập luyện để thi đấu. Do cơ thể cần rất nhiều năng lượng (ATP) nhưng các tế bào cơ không thể hấp thụ đủ oxygen, vận động viên đó bắt đầu mỏi cơ. Quá trình nào sau đây có nhiều khả năng xảy ra trong cơ thể của người này?
A. Khi tế bào hết oxygen, chúng chuyển sang hô hấp kị khí, cho phép tế bào tạo ra một lượng nhỏ ATP trong điều kiện thiếu oxygen.
B. Khi hết oxygen, tế bào chết dần và cơ của vận động viên cử tạ ít tế bào cơ co hơn.
C. Các tế bào sẽ không bao giờ hết oxygen nếu vận động viên cử tạ đang thở.
D. Khi các tế bào hết oxygen, chúng sẽ tiếp tục tạo ra cùng một lượng ATP, vì oxygen không cần thiết để tạo ATP.
-
Giải bài 22.2 trang 48 SBT Khoa học tự nhiên 7 Cánh Diều – CD
Quá trình hô hấp có ý nghĩa
A. đảm bảo sự cân bằng oxygen và carbon dioxide trong khí quyển.
B. cung cấp năng lượng cho hoạt động sống của các tế bào và cơ thể sinh vật.
C. làm sạch môi trường, đảm bảo môi trường sống cho các loài sinh vật.
D. chuyển hóa chất hữu cơ thành carbon dioxide, nước và năng lượng.
-
Giải bài 22.3 trang 48 SBT Khoa học tự nhiên 7 Cánh Diều – CD
Một số học sinh bố trí thí nghiệm xác định điều kiện bên ngoài cần cho hạt đậu xanh nảy mầm như sau:
- Chuẩn bị:
+ Các hạt đậu xanh khô, mẩy, đều (30 hạt).
+ 3 cốc thủy tinh (dung tích 100 - 200 ml).
+ Bông thấm nước.
+ Nước sạch.
- Tiến hành thí nghiệm:
+ Bỏ vào cốc thủy tinh mỗi cốc 10 hạt đậu và
++ Cốc 1: Không bỏ gì thêm.
++ Cốc 2: Đổ nước cho ngập hạt khoảng 6 - 7 cm.
++ Cốc 3: Lót xuống dưới những hạt đỗ một lớp bông ẩm.
+ Đặt 3 cốc ở chỗ mát (nhiệt độ phòng).
+ Quan sát sự nảy mầm của các hạt đậu xanh sau 3 - 4 ngày.
Sau 3 - 4 ngày có kết quả thí nghiệm như sau:
Cốc
Điều kiện thí nghiệm
Kết quả thí nghiệm (số hạt nảy mầm)
1
10 hạt đậu xanh để khô
Cả 10 hạt đều không nảy mầm
2
10 hạt đậu xanh ngâm trong nước
Cả 10 hạt đều không nảy mầm
3
10 hạt đậu xanh trên bông ẩm
9 hạt nảy mầm và 1 hạt không nảy mầm
Từ kết quả thí nghiệm trên, em rút ra kết luận gì? Hãy giải thích vì sao hạt giống sau khi thu hoạch được phơi khô và bảo quản cẩn thận có thể giữ được trong một thời gian dài mà không có gì thay đổi nhưng nếu đem gieo hạt đó vào đất thoáng và ẩm hoặc tưới nước thì hạt sẽ nảy mầm.
-
Giải bài 22.4 trang 49 SBT Khoa học tự nhiên 7 Cánh Diều – CD
Chuẩn bị: 1 cốc thí nghiệm với 10 hạt đậu xanh trên bông ẩm. Sau đó cho cốc thí nghiệm vào hộp xốp, duy trì nhiệt độ trong hộp ở 00C trong 3 - 4 ngày. Hãy dự đoán điều gì sẽ xảy ra và giải thích kết quả. Em hãy làm thí nghiệm để kiểm tra dự đoán của mình.
-
Giải bài 22.5 trang 49 SBT Khoa học tự nhiên 7 Cánh Diều – CD
Sắp xếp các bước sau theo thứ tự thiết kế thí nghiệm kiểm tra sự nảy mầm của hạt đậu xanh phụ thuộc vào chất lượng hạt giống.
a) Sau 3 – 4 ngày đếm số hạt nảy mầm.
b) Cho vào 3 cốc, mỗi cốc 10 hạt đậu xanh, tương ứng như sau:
Cốc 1: Hạt đậu nhỏ, sâu mọt (giống xấu).
Cốc 2: Hạt đậu to, mẩy, bóng sáng (giống tốt).
Cốc 3: Hạt đậu nhỏ, lép, sẫm màu (giống xấu).
c) Sử dụng các điều kiện bên ngoài (độ ẩm, không khí và nhiệt độ) cần cho hạt đậu xanh nảy mầm giống nhau.
-
Giải bài 22.6 trang 50 SBT Khoa học tự nhiên 7 Cánh Diều – CD
Giải thích cơ sở khoa học của các biện pháp kĩ thuật trong quá trình gieo hạt theo bảng sau:
STT
Biện pháp kĩ thuật
Cơ sở khoa học
1
Sau khi gieo hạt gặp trời mưa to, nếu đất bị úng thì phải tháo hết nước ngay.
2
Phải làm đất thật tơi, xốp trước khi gieo hạt.
3
Khi trời rét phải phủ rơm, rạ cho hạt đã gieo.
4
Phải gieo hạt đúng thời vụ.
5
Phải bảo quản và chọn hạt giống tốt đem gieo.