YOMEDIA
NONE

Câu hỏi mục 2 trang 26 SGK Địa lí 10 Kết nối tri thức - KNTT

Câu hỏi mục 2 trang 26 SGK Địa lí 10 Kết nối tri thức

Dựa vào thông tin và hình ảnh trong mục 2, hãy:

- Trình bày khái niệm, nguyên nhân sinh ra ngoại lực.

- Phân tích tác động của quá trình phong hoá, bóc mòn, vận chuyển, bồi tụ đến sự hình thành địa hình bề mặt Trái Đất.

Hình 7.2. Các dạng địa hình trong hang động là kết quả của sự hoà tan đá vôi do nước

(động Phong Nha - Quảng Binh)

Hình 7.3. Địa hình bồi tụ

ADSENSE

Hướng dẫn giải chi tiết Câu hỏi mục 2

Hướng dẫn giải:

- Dựa vào thông tin trong mục 2 (Tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất) và quan sát hình 7.2, 7.3.

- Ngoại lực:

+ Khái niệm: Là lực diễn ra trên bề mặt Trái Đất như tác động của gió, mưa, ...

+ Nguyên nhân sinh ra: chủ yếu do nguồn năng lượng bức xạ mặt trời.

- Phong hóa:

+ Phong hóa vật lí: làm thay đổi kích thước của đá (không thay đổi về thành phần hóa học), ...

+ Phong hóa hóa học: làm biến đổi thành phần và tính chất hóa học của đá và khoáng do tác động của nước, ..

+ Phong hóa sinh học: làm thay đổi cả về kích thước và thành phần hóa học của đá, ...

- Quá trình bóc mòn: làm dời chuyển các sản phẩm phong hóa ra khỏi vị trí ban đầu, ...

- Quá trình vận chuyển và bồi tụ: vận chuyển vật liệu từ nơi này đến nơi khác (vận chuyển), sau đó tích tụ tạo thành dạng địa hình mới (bồi tụ).

Lời giải chi tiết:

* Ngoại lực:

- Khái niệm: Là lực diễn ra trên bề mặt Trái Đất như tác động của gió, mưa, nước chảy, sóng biển, băng, sinh vật và con người.

- Nguyên nhân sinh ra: chủ yếu do nguồn năng lượng bức xạ mặt trời.

* Tác động của quá trình phong hóa, bóc mòn, vận chuyển, bồi tụ đến sự hình thành địa hình bề mặt Trái Đất:

- Quá trình phong hóa (3 quá trình):

+ Phong hóa vật lí: làm thay đổi kích thước của đá (không thay đổi về thành phần hóa học) do sự thay đổi đột ngột của nhiệt độ, sự đóng băng của nước.

Ví dụ: Ở hoang mạc, do sự chênh lệch nhiệt độ rất lớn giữa ban ngày và ban đêm (Các khoáng vật tạo đá có khả năng dãn nở khi nhiệt độ cao và co lại khi nhiệt độ thấp) => Đá bị vỡ vụn tạo thành cát.

+ Phong hóa hóa học: làm biến đổi thành phần và tính chất hóa học của đá và khoáng do tác động của nước, các chất hòa tan trong nước.

Ví dụ: Các dạng địa hình karst trong động Phong Nha – Quảng Bình là kết quả của sự hòa tan đá vôi do nước.

+ Phong hóa sinh học: làm thay đổi cả về kích thước và thành phần hóa học của đá, do tác động của sinh vật.

Ví dụ: Rễ cây bám vào đá khiến cho các lớp đá bị rạn nứt, làm thay đổi thành phần hóa học của đá.

- Quá trình bóc mòn: làm dời chuyển các sản phẩm phong hóa ra khỏi vị trí ban đầu, dưới tác động của nước chảy, sóng biển, gió, băng hà,…

+ Xâm thực (do nước chảy)

Ví dụ: Các dòng chảy tạm thời ở miền núi khiến địa hình bị xâm thực.

+ Mài mòn (do sóng biển và băng hà)

Ví dụ: Sóng vỗ vào vách biển hình thành dạng địa hình hàm ếch.

+ Thổi mòn (do gió)

Ví dụ: Các nấm đá ở sa mạc hình thành do gió thổi.

- Quá trình vận chuyển và bồi tụ: vận chuyển vật liệu từ nơi này đến nơi khác (vận chuyển), sau đó tích tụ tạo thành dạng địa hình mới (bồi tụ).

Ví dụ: Khi mưa, các vật liệu dạng hòa tan, lơ lửng (phù sa) từ miền núi theo dòng nước chảy xuống thấp bồi tụ cho các đồng bằng.

-- Mod Địa Lý 10 HỌC247

Nếu bạn thấy hướng dẫn giải Câu hỏi mục 2 trang 26 SGK Địa lí 10 Kết nối tri thức - KNTT HAY thì click chia sẻ 
YOMEDIA
AANETWORK
 

 

YOMEDIA
AANETWORK
OFF