Thạch quyển là gì? Nó được hình thành như thế nào? Thuyết kiến tạo mảng có nội dung ra sao? Cùng trả lời các câu hỏi này qua nội dung Bài 6: Thạch quyển, thuyết kiến tạo mảng. Mời các em cùng tham khảo nội dung bài giảng dưới đây!
Tóm tắt lý thuyết
1.1. Thạch quyển
Hinh 6.1. Vỏ Trái Đất và thạch quyển
- Thạch quyển gồm vỏ Trái Đất và phần cứng mỏng phía trên của manti. Thạch quyển có độ dày khoảng 100 km, được cấu tạo bởi các loại đá khác nhau.
- Vỏ Trái Đất:
+ Là lớp vỏ cứng, mỏng, độ dày dao động từ 5km đến 70km.
+ Cấu tạo bởi các tầng đá khác nhau: đá trầm tích, tầng granit và tầng badan.
+ Vỏ Trái Đất phân thành: vỏ đại dương và vỏ lục địa.
- Ranh giới bên dưới của thạch quyển tiếp xúc với lớp quánh dẻo của manti, nên các mảng kiến tạo có thể di chuyển, trượt trên đó.
1.2. Thuyết kiến tạo mảng
- Thuyết kiến tạo mảng đề cập đến sự chuyền động của các mảng kiến tạo (mảng thạch quyển).
- Thạch quyển được cấu tạo bởi 7 mảng kiến tạo lớn.
- Bảy mảng kiến tạo lớn là: (Thái Bình Dương; Ấn Độ - Ôxtrâylia; Âu - Á; Phi; Bắc Mĩ; Nam Mĩ; Nam Cực) được thể hiện như hình 6.2.
Hình 6.2. Lược đồ các mảng kiến tạo của Trải Đất
- Nội dung thuyết Kiến tạo mảng: Vỏ Trái Đất trong quá trình hình thành của nó đã bị biến dạng do các đứt gẫy và tách ra thành một số đơn vị kiến tạo. Các mảng kiến tạo không đứng yên mà dịch chuyển trên lớp quánh dẻo này do hoạt động của các dòng đối lưu vật chất quánh dẻo, có nhiệt độ cao trong tầng Manti trên và trong khi dịch chuyển, các mảng kiến tạo có thể có nhiều cách tiếp xúc.
- Mỗi mảng kiến tạo thường bao gồm cả phần lục địa và phần đáy đại dương, nhưng có mảng chì có phần đáy đại dương như mảng Thái Bình Dương.
- Trong khi di chuyển, các mảng kiến tạo có thể xô vào nhau hoặc tách xa nhau.
+ Tiếp xúc dồn nén:
. Khi hai mảng lục địa xô vào nhau, chỗ tiếp xúc bị nén ép, dồn lại và nhô lên (mảng nọ xô chờm hoặc luồn xuống dưới mảng kia), hình thành các dãy núi, sinh ra động đất, núi lửa,...
. Ví dụ: như trường hợp hỉnh thành dãy Hi-ma-lay-a do hai mảng Ấn Độ - ô-xtrây-li-a và Âu - Á xô vào nhau
Hình 6.3. Hai mảng kiến tạo xô vào nhau
+ Tiếp xúc tách dãn:
. Khi hai mảng tách xa nhau, ở các vết nứt tách dãn, macma sẽ phun trào lên, tạo thành các dãy núi ngầm, kèm theo hiện tượng động đất, núi lửa...
. Ví dụ: như ở sống núi ngầm giữa Đại Tây Dương.
Hình 6.4. Hai mảng kiến tạo tách xa nhau
- Vùng tiếp xúc giữa các mảng kiến tạo là những nơi không ổn định, thường có hoạt động kiến tạo xảy ra, kèm theo động đất và núi lửa.
Bài tập minh họa
Bài tập 1: Nguyên nhân nào đã tạo nên sự đa dạng, phong phú của bề mặt Trái Đất? Bề mặt của Trái Đất có thay đổi như thế nào trong lịch sử phát triển Trái Đất?
Hướng dẫn giải:
- Bề mặt của Trái Đất vô cùng phong phú, đa dạng. Nguyên nhân chủ yếu do tác động kết hợp và đồng thời của nội, ngoại lực.
- Trải qua quá trình lịch sử lâu dài, bề mặt của Trái Đất có thay đổi nhiều và hình thành như ngày nay.
Bài tập 2: Thạch quyển có cấu tạo như thế nào?
Hướng dẫn giải:
- Thạch quyển gồm vỏ Trái Đất và phần cứng mỏng phía trên của manti. Thạch quyển có độ dày khoảng 100 km, được cấu tạo bởi các loại đá khác nhau.
- Vỏ Trái Đất:
+ Là lớp vỏ cứng, mỏng, độ dày dao động từ 5km đến 70km.
+ Cấu tạo bởi các tầng đá khác nhau: đá trầm tích, tầng granit và tầng badan.
+ Vỏ Trái Đất phân thành: vỏ đại dương và vỏ lục địa.
- Ranh giới bên dưới của thạch quyển tiếp xúc với lớp quánh dẻo của manti, nên các mảng kiến tạo có thể di chuyển, trượt trên đó.
Luyện tập
Học xong bài này các em cần biết:
- Trình bày được cấu tạo của Thạch quyển
- Trình bày sự hình thành mảng của Thuyết kiến tạo mảng
- Cho ví dụ về các mảng trong đời sống
3.1. Trắc nghiệm Bài 6 Địa lí 10 KNTT
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Địa lí 10 Kết nối tri thức Chương 3 Bài 6 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
-
- A. Lớp vỏ Trái Đất
- B. Bộ phận vỏ lục địa và vỏ đại dương
- C. Lớp Manti
- D. Lớp vỏ Trái Đất và phần trên cùng của lớp Manti
-
- A. bất ổn của Trái Đất
- B. có nền kinh tế phát triển
- C. có khí hậu khắc nghiệt
- D. tài nguyên hải sản phong phú
-
- A. Vận động nâng lên
- B. Khúc uốn của sông
- C. Vùng trũng của địa hình
- D. Các vận động đứt gãy, tách giãn
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
3.2. Bài tập SGK Bài 6 Địa lí 10 KNTT
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Địa lí 10 Kết nối tri thức Chương 3 Bài 6 để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Khởi động trang 21 SGK Địa lí 10 Kết nối tri thức - KNTT
Câu hỏi mục 1 trang 21 SGK Địa lí 10 Kết nối tri thức - KNTT
Câu hỏi mục 2 trang 23 SGK Địa lí 10 Kết nối tri thức - KNTT
Luyện tập trang 23 SGK Địa lí 10 Kết nối tri thức - KNTT
Vận dụng trang 23 SGK Địa lí 10 Kết nối tri thức - KNTT
Giải bài tập 1 trang 18 SBT Địa lí 10 Kết nối tri thức - KNTT
Giải bài tập 2 trang 19 SBT Địa lí 10 Kết nối tri thức - KNTT
Giải bài tập 3 trang 19 SBT Địa lí 10 Kết nối tri thức - KNTT
Giải bài tập 4 trang 19 SBT Địa lí 10 Kết nối tri thức - KNTT
Hỏi đáp Bài 6 Địa lí 10 KNTT
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Địa lí HOC247 sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Địa Lý 10 HỌC247