Hướng dẫn giải bài tập SGK Vật lý 8 Bài 9 Áp suất khí quyển giúp các em học sinh năm vững phương pháp giải bài tập và ôn luyện tốt kiến thức.
Chúc các em học sinh có nền tảng kiến thức Vật lý thật tốt nhé!
-
Bài tập C1 trang 32 SGK Vật lý 8
Hút bớt không khí trong một vỏ hộp đựng sữa bằng giấy, ta thấy vỏ hộp bị bẹp theo nhiều phía (H.9.2). Hãy giải thích tại sao?
-
Bài tập C2 trang 32 SGK Vật lý 8
Cắm một ống thủy tinh ngập trong nước, rồi lấy ngón tay bịt kín đầu phía trên và kéo ống ra khỏi nước H.9.3. Nước có chảy ra khỏi ống hay không? Tại sao?
-
Bài tập C3 trang 32 SGK Vật lý 8
Trong thí nghiệm của câu hỏi 2, nếu bỏ ngón tay bịt đầu trên ống ra thì xảy ra hiện tượng gì? Giải thích tại sao?
-
Bài tập C4 trang 33 SGK Vật lý 8
Thí nghiệm 3: Năm 1654, Ghê – ric (1602 – 1678), Thị trưởng thành phố Mac – đơ – bua của Đức đã làm thí nghiệm sau (H.9.4): Ông lấy hai bán cầu bằng đồng rỗng, đường kính 30cm, mép được mài nhẵn, úp chặt vào nhau sao cho không khí không lọt vào được.
Sau đó ông dùng máy bơm rút không khí bên trong qua cầu ra ngoài qua một van gắn vào một bán cầu rồi đóng khóa van lại. Người ta phải dùng hai đàn ngựa, mỗi đàn tám con mà cũng không kéo được hai bán cầu rời ra. Hãy giải thích tại sao?
-
Bài tập C5 trang 34 SGK Vật lý 8
Các áp suất tác dụng lên A (ở ngoài ống) và lên B (ở trong ống) có bằng nhau không? Tại sao?
-
Bài tập C6 trang 34 SGK Vật lý 8
Áp suất tác dụng lên A là áp suất nào? Áp suất tác dụng lên B là áp suất nào?
-
Bài tập C7 trang 34 SGK Vật lý 8
Hãy tính áp suất tại B, biết trọng lượng riêng của thủy ngân (Hg) là 136 000 N/m3. Từ đó suy ra độ lớn của áp suất khí quyển.
Chú ý: Vì áp suất khí quyển bằng áp suất gây ra bởi cột thuỷ ngân trong thí nghiệm Tô-ri-xe li, nên người ta còn dùng chiều cao của cột thuỷ ngân này để diễn tả độ lớn của áp suất khí quyển. Ví dụ, áp suất khí quyền ở bãi biến Sầm Sơn vào khoảng 76cmHg (760mmHg).
-
Bài tập C8 trang 34 SGK Vật lý 8
Giải thích hiện tượng nêu ra ở đầu bài.
"Khi lộn ngược một cốc nước đầy được đậy kín bằng một tờ giấy không thấm nước (H.9.1) thì nước có chảy ra ngoài không ? Vì sao ?"
-
Bài tập C9 trang 34 SGK Vật lý 8
Nêu ví dụ chứng tỏ sự tồn tại của áp suất khí quyển.
-
Bài tập C10 trang 34 SGK Vật lý 8
Nói áp suất khí quyển bằng 76cmHg có nghĩa là thế nào? Tính áp suất này ra N/m2.
-
Bài tập C11 trang 34 SGK Vật lý 8
Trong thí nghiệm của Tô - ri - xe - li, giả sử không dùng thủy ngân mà dùng nước thì cột nước trong ống cao bao nhiêu? Ống Tô - ri - xe - li phải dài ít nhất là bao nhiêu?
-
Bài tập C12 trang 34 SGK Vật lý 8
Tại sao không thể tính trực tiếp áp suất khí quyển bằng công thức p = d.h?
-
Bài tập 9.1 trang 30 SBT Vật lý 8
Càng lên cao thì áp suất khí quyển:
A. Càng tăng.
B. Càng giảm.
C. Không thay đổi.
D. Có thể tăng và cũng có thể giảm.
-
Bài tập 9.2 trang 30 SBT Vật lý 8
Hiện tượng nào sau đây do áp suất khí quyển gây ra?
A. Quả bóng bàn bị bẹp thả vào trong nước nóng sẽ phồng lên như cũ.
B. Săm xe đạp bơm căng để ngoài nắng có thể bị nổ.
C. Dùng một ống nhựa nhỏ có thể hút nước từ cốc nước vào miệng.
D. Thổi hơi vào quả bóng bay, quả bóng bay sẽ phồng lên.
-
Bài tập 9.3 trang 30 SBT Vật lý 8
Tại sao nắp ấm pha trà thường có một lỗ hở nhỏ ?
-
Bài tập 9.4 trang 30 SBT Vật lý 8
Lúc đầu để một ống Tô-ri-xen-li thẳng đứng và sau đó để nghiêng (h.9.1). Ta thấy chiều dài của cột thủy ngân thay đổi còn chiều cao không thay đổi. Hãy giải thích.
-
Bài tập 9.5 trang 30 SBT Vật lý 8
Một căn phòng rộng 4m, dài 6m, cao 3m.
a, Tính khối lượng của không khí chứa trong phòng. Biết khối lượng riêng của không khí là 1,29 kg/m3.
b) Tính trọng lượng của không khí trong phòng.
-
Bài tập 9.6 trang 30 SBT Vật lý 8
Vì sao nhà du hành vũ trụ khi đi ra khoảng không vũ trụ phải mặc một bộ đồ áo giáp?
-
Bài tập 9.7 trang 30 SBT Vật lý 8
Trong thí nghiệm Tô – ri – xe – li nếu không dùng thủy ngân có trọng lượng riêng 136 000 N/m3 mà dùng rượu có trọng lượng riêng 8 000N/m3 thì chiều cao của cột rượu sẽ là:
A. 1292 m
B. 12,92 m
C. 1,292m
D. 129,2 m
-
Bài tập 9.8 trang 31 SBT Vật lý 8
Trường hợp nào sau đây không phải do áp suất khí quyển gây ra?
A. Uống sữa tươi trong hộp bằng ống hút.
B. Thủy ngân dâng lên trong ống Tô – ri –xe – li
C. Khi được bơm, lốp xe căng lên.
D. Khi bị xì hơi, bóng bay bé lại.
-
Bài tập 9.9 trang 31 SBT Vật lý 8
Vì sao càng lên cao áp suất khí quyển càng giảm?
A. Chỉ vì bề dày của khí quyển tính từ điểm đo áp suất càng giảm.
B. Chỉ vì mật độ khí quyển càng giảm.
C. Chỉ vì lực hút của Trái Đất lên các phân tử không khí càng giảm.
D. Vì cả ba lí do kể trên.
-
Bài tập 9.10 trang 31 SBT Vật lý 8
Trên mặt một hồ nước, áp suất khí quyển bằng 75,8 cmHg.
a) Tính áp suất khí quyển trên ra đơn vị Pa. Biết trọng lượng riêng của thủy ngân là 136.103 N/m3.
b) Tính áp suất do nước và khí quyển gây ra ở độ sâu 5 m. Lấy trọng lượng riêng của nước là 10.103 N/m3. Áp suất này bằng bao nhiêu cmHg?
-
Bài tập 9.11 trang 31 SBT Vật lý 8
Người ta dùng một áp kế để xác định độ cao. Kết quả cho thấy: ở chân núi áp kế chỉ 75 cmHg; ở đỉnh núi áp kế chỉ 71,5 cmHg. Nếu coi trọng lượng riêng của không khí không thay đổi và có độ lớn là 12,5 N/m3, trọng lượng riêng của thủy ngân là 136000 N/m3 thì đỉnh núi cao bao nhiêu mét?
-
Bài tập 9.12 trang 31 SBT Vật lý 8
Một bình cầu được nối với một ống chữ U có chứa thủy ngân (H.9.2).
a) Áp suất không khí trong bình cầu lớn hơn hay nhỏ hơn áp suất khí quyển?
b) Nếu độ chênh lệch giữa hai mực thủy ngân trong ống chữ U là 4 cm thì độ chênh lệch giữa áp suất không khí trong bình cầu và áp suất khí quyển là bao nhiêu? Biết trọng lượng riêng của thủy ngân là 136 000N/m3