Hướng dẫn Giải bài tập Vật Lý 10 Chân trời sáng tạo Chương 4 Bài 10 Ba định luật Newton về chuyển động lớp 10 Chân trời sáng tạo giúp các em học sinh nắm vững phương pháp giải bài tập và ôn luyện tốt kiến thức.
-
Mở đầu trang 55 SGK Vật Lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Trên đường đi du lịch hè, xe ô tô chở gia đình bạn Tuấn bất chợt gặp sự cố về máy và không thể tiếp tục di chuyển. Bố của Tuấn đã nhờ xe cứu hộ đến và kéo xe ô tô về nơi sửa chữa (Hình 10.1). Tác động nào giúp chiếc xe của gia đình Tuấn có thể chuyển động được từ khi đứng yên?
-
Câu hỏi thảo luận 1 trang 55 SGK Vật Lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Hãy nêu tên một số lực mà em đã biết hoặc đã học trong môn Khoa học tự nhiên.
-
Câu hỏi thảo luận 2 trang 56 SGK Vật Lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Quan sát Hình 10.4, dự đoán về chuyển động của vật sau khi được đẩy đi trên các bề mặt khác nhau:
a) mặt bàn
b) mặt băng
c) mặt đệm không khí.
-
Câu hỏi thảo luận 3 trang 57 SGK Vật Lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Đưa ra nhận định và giải thích về sự tồn tại của vật tự do trên thực tế.
-
Luyện tập trang 57 SGK Vật Lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Aristotle nhận định rằng “Lực là nguyên nhân của chuyển động”. Nhận định này đã tồn tại hàng ngàn năm trước thời đại của Newton. Hãy nêu một số ví dụ minh họa để phản bác nhận định này.
-
Vận dụng trang 57 SGK Vật Lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Một quả bóng được đặt trong một toa tàu ban đầu đứng yên, giả sử lực ma sát giữa quả bóng và sàn tàu không đáng kể. Tàu bắt đầu chuyển động nhanh dần đều. Hãy nhận xét về chuyển động của quả bóng đối với bạn học sinh đứng ở sân ga (Hình 10.7). Giải thích tính chất của chuyển động này.
-
Câu hỏi thảo luận 4 trang 59 SGK Vật Lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Dựa vào đồ thị 1, trả lời các câu hỏi sau:
a) Đồ thị 1 có dạng gì?
b) Gia tốc của vật có mối liên hệ như thế nào với lực tác dụng vào vật khi khối lượng của vật không đổi.
Đồ thị 1
Đồ thị này được vẽ dựa trên số liệu thí nghiệm khảo sát mối liên hệ về độ lớn của gia tốc và độ lớn của lực tác dụng được cho trong SGK
-
Câu hỏi thảo luận 5 trang 60 SGK Vật Lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Từ kết quả thí nghiệm, hãy nhận xét về mối liên hệ giữa gia tốc mà vật thu được với độ lớn của lực tác dụng vào vật (thí nghiệm định luật II Newton).
-
Câu hỏi thảo luận 6 trang 61 SGK Vật Lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Dựa vào đồ thị 2, trả lời các câu hỏi sau:
a) Đồ thị 2 có dạng gì?
b) Gia tốc của vật có mối liên hệ như thế nào với khối lượng của vật khi vật lực tác dụng vào vật không đổi?
Đồ thị này được vẽ dựa trên số liệu thí nghiệm minh họa mối liên hệ về độ lớn của gia tốc và khối lượng của vật được cho trong SGK.
-
Câu hỏi thảo luận 7 trang 62 SGK Vật Lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Quan sát Hình 10.10, nhận xét trong trường hợp nào thì ta có thể dễ dàng làm xe chuyển động từ trạng thái đứng yên. Giả sử lực tác dụng trong hai trường hợp có độ lớn tương đương nhau. Giải thích.
-
Câu hỏi thảo luận 8 trang 62 SGK Vật Lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Áp dụng công thức định luật II Newton (10.1) để lập luận rẳng khối lượng là đại lượng đặc trưng cho mức quán tính của vật.
\(\vec a = \frac{{\vec F}}{m}\)
-
Luyện tập trang 62 SGK Vật Lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Một xe bán tải khối lượng 2,5 tấn đang di chuyển trên cao tốc với tốc độ 90 km/h. Các xe cần giữ khoảng cách an toàn so với xe chạy phía trước 70 m. Khi xe đi trước có sự cố và dừng lại đột ngột. Hãy xác định lực cản tối thiểu để xe bán tải có thể dừng lại an toàn
-
Vận dụng trang 62 SGK Vật Lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Trong trò chơi thổi viên bi, mỗi bạn sử dụng một ống bơm khí từ vật liệu đơn giản như Hình 10.11, thổi khí vào viên bi được đặt trên ray định hướng. Người chơi sẽ chiến thắng khi thổi viên bi đi xa hơn sau ba lần. Hãy sử dụng định luật II Newton giải thích làm thế nào để có thể chiến thắng trò chơi này.
-
Câu hỏi thảo luận 9 trang 63 SGK Vật Lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Nhận xét về chuyển động của thùng hàng khi chịu tác dụng của lực đẩy và kéo cùng độ lớn trong Hình 10.12 và chuyển động của quyển sách khi lần lượt chịu tác dụng của lực theo các hướng khác nhau như trong Hình 10.13.
-
Câu hỏi thảo luận 10 trang 63 SGK Vật Lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Hãy xác định các cặp lực bằng nhau, không bằng nhau tác dụng lên tạ và tên lửa trong Hình 10.14
-
Câu hỏi thảo luận 11 trang 64 SGK Vật Lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Quan sát Hình 10.15 và trả lời các câu hỏi:
a) Khi ta đấm (tác dụng lực) vào bao cát thì tay ta có chịu lực tác dụng không?
b) Khi đưa hai cực cùng tên của hai nam châm thẳng lại gần nhau thì lực tác dụng lên từng nam châm có tính chất gì?
-
Luyện tập trang 65 SGK Vật Lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Xét trường hợp con ngựa kéo xe như Hình 10.17. Khi ngựa tác dụng một lực kéo lên xe, theo định luật III Newton sẽ xuất hiện một phản lực có cùng độ lớn nhưng ngược hướng so với lực kéo. Vậy tại sao xe vẫn chuyển động về phía trước? Giải thích hiện tượng.
-
Vận dụng trang 65 SGK Vật Lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Hãy tìm hiểu và trình bày những hiện tượng trong đời sống liên quan đến định luật III Newton.
-
Giải bài tập 1 trang 65 SGK Vật Lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Khi đang chạy nếu vấp ngã, người chạy sẽ có xu hướng ngã về phía trước. Còn khi đang bước đi nếu trượt chân, người đi sẽ có xu hướng ngã về phía sau. Vận dụng các kiến thức đã học, hãy giải thích hiện tượng trên.
-
Giải bài tập 2 trang 65 SGK Vật Lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Một máy bay chở khách có khối lượng tổng cộng là 300 tấn. Lực đẩy tối đa của động cơ là 440 kN. Máy bay phải đạt tốc độ 285 km/h mới có thể cất cánh. Hãy tính chiều dài tối thiểu của đường băng để đảm bảo máy bay cất cánh được, bỏ qua ma sát giữa bánh xe của máy bay và mặt đường băng và lực cản không khí.
-
Giải bài tập 3 trang 65 SGK Vật Lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Một vật nặng nằm yên trên bàn như Hình 10P.1, các lực tác dụng vào vật gồm trọng lực và lực của bàn. Hãy xác định điểm đặt, phương, chiều của các cặp lực và phản lực của hai lực trên.
-
Giải bài tập trắc nghiệm 10.1 trang 29 SBT Vật lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Biểu thức nào sau đây là biểu thức của định luật II Newton khi vật có khối lượng không đổi trong quá trình xem xét?
A. \(\overrightarrow a = \frac{{\overrightarrow F }}{m}\)
B. F = m. a
C. \(a = \frac{{v - {v_0}}}{{t - {t_0}}}\)
D. \(a = \frac{{\overrightarrow v - \overrightarrow {{v_0}} }}{{t - {t_0}}}\)
-
Giải bài tập trắc nghiệm 10.2 trang 29 SBT Vật lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Những nhận định nào sau đây là đúng?
1. Khi vật chỉ chịu tác dụng của lực \(\overrightarrow F \) thì gia tốc \(\overrightarrow a \) mà vật thu được cùng phương nhưng ngược chiều với \(\overrightarrow F \).
2. Khi vật chỉ chịu tác dụng của lực \(\overrightarrow F \) thì gia tốc \(\overrightarrow a \) mà vật thu được cùng hướng với \(\overrightarrow F \).
3. Khi vật chịu tác dụng của hai lực cân bằng thì gia tốc \(\overrightarrow a \) mà vật thu được khác không.
4. Khi vật chịu tác dụng của nhiều lực thì gia tốc \(\overrightarrow a \) mà vật thu được cùng hướng với lực tổng hợp tác dụng lên vật.
A. 2, 4
B. 1, 3
C. 1, 4
D. 3, 4
-
Giải bài tập trắc nghiệm 10.3 trang 29 SBT Vật lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Khối lượng của vật là đại lượng đặc trưng cho
A. trọng lượng của vật
B. tác dụng làm quay của lực quanh một trục
C. thể tích của vật
D. mức quán tính của vật
-
Giải bài tập trắc nghiệm 10.4 trang 29 SBT Vật lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Chọn phát biểu đúng.
A. Khi vật bị biến dạng hoặc vận tốc của vật thay đổi thì chắc chắn đã có lực tác dụng lên vật
B. Khi một vật đang chuyển động mà đột nhiên không còn lực nào tác dụng lên vật nữa thì vật sẽ dừng lại ngay lập tức.
C. Lực là nguyên nhân gây ra chuyển động vì khi ta tác dụng lên một vật đang đứng yên thì vật đó bắt đầu chuyển động.
D. Theo định luật I Newton, nếu một vật không chịu tác dụng của lực nào thì vật phải đứng yên.
-
Giải bài tập trắc nghiệm 10.5 trang 30 SBT Vật lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Một chiếc xe buýt trên sông (thuyền) đang chuyển động trên sông Sài Gòn. Xét một khoảng thời gian nào đó, thuyền đang chuyển động thẳng đều và giả sử rằng trên phương nằm ngang thuyền chỉ chịu tác dụng bởi lực đẩy của động cơ và lực cản của nước. Nhận xét nào sau đây là đúng?
A. Lực đẩy của động cơ và lực cản của nước có độ lớn không bằng nhau.
B. Lực đẩy của động cơ và lực cản của nước có cùng phương và cùng chiều.
C. Lực đẩy của động cơ và lực cản của nước có độ lớn bằng nhau.
D. Lực đẩy của động cơ và lực cản của nước là hai lực trực đối.
-
Giải bài tập trắc nghiệm 10.6 trang 30 SBT Vật lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Một lực không đổi tác dụng vào một vật có khối lượng 7,5 kg làm vật thay đổi tốc độ từ 8 m/s đến 3 m/s trong khoảng thời gian 2 s nhưng vẫn giữ nguyên chiều chuyển động. Lực tác dụng vào vật có giá trị là
A. 18,75 N
B. – 18,75 N
C. 20,5 N
D. – 20,5 N
-
Giải bài tập trắc nghiệm 10.7 trang 30 SBT Vật lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Một vật chuyển động trong không khí, trong nước hoặc trong chất lỏng nói chung đều sẽ chịu tác dụng của lực cản. Xét một viên bi thép có khối lượng 1 g đang ở trạng thái nghỉ được thả rơi trong dầu. Người ta khảo sát chuyển động của viên bi trong dầu và vẽ đồ thị tốc độ theo thời gian của viên bi như Hình 10.2. Cho biết lực đẩy Archimedes có độ lớn là FA = 1,2.10−3N và lấy g = 9,8 m/s2. Độ lớn lực cản của dầu tác dụng lên viên bi sau thời điểm t2 là:
A. 8,6.10-3 N
B. 8,7.10-3 N
C. 8,8.10-3 N
D. 8,9.10-3 N
-
Giải bài tập trắc nghiệm 10.8 trang 31 SBT Vật lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Trên đường khô ráo, một người đang lái xe với tốc độ v thì nhìn thấy đèn xanh ở xa còn 3 giây nên quyết định hãm phanh để xe chuyển động chậm dần đều. Biết sau khi hết đèn xanh, đèn vàng sẽ hiện trong 2 giây rồi đến đèn đỏ. Khi vừa chuyển sang màu đỏ thì xe đứng lại. Khi đường trơn trượt, để đảm bảo an toàn, người lái xe hãm phanh sao cho độ lớn của tổng hợp lực khi này bằng 5/8 lần so với khi đường khô ráo. Hỏi người lái xe phải bắt đầu hãm phanh kể từ khi nhìn thấy đèn xanh còn lại bao nhiêu giây, ứng với tốc độ lúc hãm phanh cũng là v, để vừa dừng lại khi bắt đầu có tín hiệu đèn đỏ?
A. 5 s
B. 6 s
C. 7 s
D. 8 s
-
Giải bài tập tự luận 10.1 trang 31 SBT Vật lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Xét một quyển sách đang được đặt nằm yên trên mặt đất. Cho rằng cuốn sách chỉ chịu tác dụng của trọng lực và phản lực của mặt bàn. Em hãy chỉ ra các lực trực đối tương ứng với các lực vừa nêu.
-
Giải bài tập tự luận 10.2 trang 31 SBT Vật lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Hãy xếp mức quán tính của các vật sau theo thứ tự tăng dần: điện thoại nặng 217 g; một chồng sách nặng 2 400 g; xe máy nặng 134 kg; laptop nặng 2,2 kg; ô tô nặng 1,4 tấn. Giải thích cách sắp xếp của em.
-
Giải bài tập tự luận 10.3 trang 32 SBT Vật lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Hãy giải thích tại sao để đạt được cùng một vật tốc từ trạng thái đứng yên, xe có khối lượng càng lớn sẽ tốn nhiều thời gian để tăng tốc hơn nếu lực kéo của động cơ là như nhau đối với các xe đang xét.
-
Giải bài tập tự luận 10.4 trang 32 SBT Vật lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Để giảm tai nạn giữa tàu hỏa và các phương tiện giao thông đường bộ khác, các vị trí giao nhau của đường sắt và đường bộ, người ta thường có lắp đặt các thanh chắn (barrier). Khi đèn báo hiệu có tàu đến, barrier sẽ được kéo xuống và tất cả các phương tiện tham gia giao thông không được đi qua đường ray. Dựa vào kiến thức đã học, em hãy giải thích tại sao barrier cần lại được kéo xuống sớm vài phút trước khi tàu đến.
-
Giải bài tập tự luận 10.5 trang 32 SBT Vật lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Một lực có độ lớn không đổi 2,5 N tác dụng vào một vật có khối lượng 200 g đang đứng yên. Quãng đường mà vật đi được trong khoảng thời gian 4 s tiếp theo bằng bao nhiêu? Biết lực ma sát có tác dụng không đáng kể, có thể bỏ qua.
-
Giải bài tập tự luận 10.6 trang 32 SBT Vật lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Lần lượt tác dụng một lực có độ lớn không đổi F lên vật 1 có khối lượng m1 và vật 2 có khối lượng m2 thì thấy gia tốc của hai vật có độ lớn lần lượt là 5 m/s2 và 10 m/s2. Hỏi nếu tác dụng lực này lên vật 3 có khối lượng m3 = m1 – m2 thì độ lớn gia tốc của vật 3 bằng bao nhiêu?
-
Giải bài tập tự luận 10.7 trang 32 SBT Vật lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Một viên bi có khối lượng 3 kg ở trạng thái nghỉ được thả rơi tại độ cao 5 m so với mặt đất tại nơi có gia tốc trọng trường 9,8 m/s2. Biết rằng trong quá trình chuyển động, vật chỉ chịu tác dụng của trọng lực và lực cản của không khí có độ lớn không đáng kể. Xác định vận tốc của viên bi ngay trước khi nó chạm đất.
-
Giải bài tập tự luận 10.8 trang 32 SBT Vật lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Một người mua hàng đẩy giỏ xe ban đầu đứng yên bởi một lực có độ lớn không đổi F thì nhận thấy phải mất t giây để xe đạt được tốc độ v. Biết rằng ban đầu giỏ xe không chứa hàng hóa và khối lượng của xe khi đó là m. Hỏi sau khi hàng được đặt xe trong giỏ xe thì người này có cần phải tác dụng một lực F’ bằng bao nhiêu so với F để xe cũng đạt được tốc độ v từ trạng thái nghỉ sau t giây? Biết khối lượng hàng hóa là m/2.
-
Giải bài tập tự luận 10.9 trang 32 SBT Vật lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Một xe lăn có khối lượng 50 kg đang đứng yên trên mặt sàn nằm ngang thì chịu tác dụng bởi một lực kéo không đổi theo phương ngang làm cho xe chuyển động từ đầu phòng đến cuối phòng trong khoảng thời gian 15 s. Nếu người ta đặt xe lên một kiện hàng thì nhận thấy thời gian chuyển động của xe lúc này là 25 s dưới tác dụng của lực trên. Xem mọi ma sát là lực cản của không khí là không đáng kể. Khối lượng của kiện hàng được đặt lên xe là bao nhiêu?
-
Giải bài tập tự luận 10.10 trang 33 SBT Vật lý 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Một tàu chở hàng có tổng khối lượng là 4,0.108 kg đang vận chuyển hàng hóa đến nơi tiếp nhận thì đột nhiên động cơ tàu bị hỏng, lúc này gió thổi tàu chuyển động thẳng về phía đá ngầm với tốc độ không đổi 0,8 m/s. Khi tàu chỉ còn cách bãi đá ngầm một khoảng 1200 m thì gió ngưng thổi, đồng thời động cơ cũng được sửa chữa xong và hoạt động lại. Tuy nhiên bảnh lái của tàu bị kẹt và vì vậy, tàu chỉ có thể tăng tốc lùi thẳng ra xa khỏi bãi đá ngầm (Hình 10.4). Biết lực do động cơ sinh ra có độ lớn 8,0.104 N và lực cản xem như không đáng kể.
a) Tàu có va chạm với bãi đá ngầm không? Nếu vụ va chạm xảy ra thì lượng hàng hóa trên tàu có được an toàn không? Biết vỏ tàu có thể chịu được va đập ở tốc độ tối đa 0,45 m/s.
b) Lực tối thiểu do động cơ sinh ra phải bằng bao nhiêu để không xảy ra va chạm giữa tàu và bãi đá ngầm?