Mời quý thầy cô cùng các em học sinh tham khảo tài liệu Phương pháp giải dạng bài tập xác định vị trí vật, ảnh, kích thước ảnh môn Vật Lý 11 năm 2021-2022. Tài liệu gồm lý thuyết và phần tự luyện tập hy vọng sẽ giúp các em học sinh ôn tập hiệu quả và đạt điểm số cao trong các kì thi sắp tới.
1. KIẾN THỨC CƠ BẢN
- Công thức thấu kính: \(\frac{1}{f}=\frac{1}{d}+\frac{1}{{{d}^{/}}}\)
- Hệ quả: \(f=\frac{d.{{d}^{/}}}{d+{{d}^{/}}}\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,;\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,d=\frac{{{d}^{/}}.f}{{{d}^{/}}-f}\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,;\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,{{d}^{/}}=\frac{d.f}{d-f}\)
Trong đó:
d: là vị trí của vật so với thấu kính; vật thật: d > 0; vật ảo d < 0
d/: là vị trí của ảnh so với thấu kính; ảnh thật: d/ > 0; ảnh ảo d/ < 0
f là tiêu cự của thấu kính, f > 0 với thấu kính hội tụ và f < 0 với thấu kính phân kì.
- Chiều và độ lớn ảnh (số phóng đại): \(k=\frac{\overline{{{A}^{/}}{{B}^{/}}}}{\overline{AB}}=-\frac{{{d}^{/}}}{d}\)
Nếu ảnh và vật cùng chiều thì k > 0, ngược lại k < 0
Độ lớn (chiều cao của ảnh): \({{A}^{/}}{{B}^{/}}=\left| k \right|AB\)
Chú ý:
\(\overline{{{A}^{/}}{{B}^{/}}}\)là độ dài đại số (có thể âm, dương, bằng 0), \({{A}^{/}}{{B}^{/}}\)độ dài hình học (luôn dương).
Điểm sáng hay vật sáng thì là vật thật, ảnh hứng trên màn là ảnh thật.
2. VÍ DỤ MINH HỌA
Ví dụ 1: Một thấu kính hội tụ có tiêu cự f. Điểm sáng S qua thấu kính cho ảnh thật S/. Gọi khoảng cách từ S đến thấu kính là d, từ S/ đến thấu kính là d/, chứng minh công thức: \(\frac{1}{f}=\frac{1}{d}+\frac{1}{{{d}^{/}}}\).
Hướng dẫn giải
a) Dựng ảnh thật S’ của S bằng cách sử dụng 2 tia tới:
- Tia SI // xx’ qua thấu kính cho tia ló đi qua tiêu điểm F’.
- Tia SO đi qua quang tâm O của thấu kính thì truyền thẳng.
- Dựng SH và S’H’ ^ xx’.
+ Ta có DSOH ~ DS’OH’ \(\Rightarrow \frac{{{\text{S}}^{\text{ }\!\!'\!\!\text{ }}}{{\text{H}}^{'}}}{\text{SH}}\text{ = }\frac{\text{O}{{\text{H}}^{\text{ }\!\!'\!\!\text{ }}}}{\text{OH}}\) (1)
+ Ta lại có: DOF’I ~ DH’F’S’ \(\Rightarrow \frac{{{\text{S}}^{\text{ }\!\!'\!\!\text{ }}}{{\text{H}}^{\text{ }\!\!'\!\!\text{ }}}}{\text{IO}}\text{ = }\frac{{{\text{F}}^{\text{ }\!\!'\!\!\text{ }}}{{\text{H}}^{\text{ }\!\!'\!\!\text{ }}}}{{{\text{F}}^{\text{ }\!\!'\!\!\text{ }}}\text{O}}\) (2)
Với SH = IO nên từ (1) và (2) \(\Rightarrow \frac{\text{O}{{\text{H}}^{\text{ }\!\!'\!\!\text{ }}}}{\text{OH}}\text{ =}\frac{{{\text{F}}^{\text{ }\!\!'\!\!\text{ }}}{{\text{H}}^{\text{ }\!\!'\!\!\text{ }}}}{{{\text{F}}^{\text{ }\!\!'\!\!\text{ }}}\text{O}}\Leftrightarrow \frac{{{\text{d}}^{\text{ }\!\!'\!\!\text{ }}}}{\text{d}}\text{ = }\frac{{{\text{d}}^{\text{ }\!\!'\!\!\text{ }}}\text{- f}}{\text{f}}\)
\(\Leftrightarrow \)d’.f = d.d’ – f.d → d.d’ = f.d’ + f.d (3)
+ Chia cả 2 vế (3) cho tích d.d’.f → \(\frac{1}{f}=\frac{1}{d}+\frac{1}{{{d}^{/}}}\) (đpcm)
Ví dụ 2: Vật sáng AB đặt vuông góc với trục chính của một thấu kính hội tụ có tiêu cự f = 20 cm. Xác định tính chất, chiều, độ lớn của ảnh qua thấu kính và vẽ hình trong những trường hợp sau:
a) Vật cách thấu kính 30 cm.
b) Vật cách thấu kính 20 cm.
c) Vật cách thấu kính 10 cm.
Hướng dẫn giải
a) Ta có: \(\frac{1}{f}=\frac{1}{d}+\frac{1}{{{d}^{/}}}\)\(\Rightarrow {{d}^{/}}=\frac{df}{d-f}=\frac{30.20}{30-20}=60\left( cm \right)>0\)
Ảnh là ảnh thật và cách thấu kính đoạn 60 cm
Số phóng đại của ảnh: \(k=-\frac{{{d}^{/}}}{d}=-\frac{60}{30}=-2<0\)
→ ảnh ngược chiều với vật và lớn gấp 2 lần vật.
b) Ta có: \(\begin{align} & \frac{1}{f}=\frac{1}{d}+\frac{1}{{{d}^{/}}} \\ & \Rightarrow {{d}^{/}}=\frac{df}{d-f}=\frac{20.20}{20-20}=+\infty \\ \end{align}\) → ảnh ở vô cùng
c) Ta có: \(\frac{1}{f}=\frac{1}{d}+\frac{1}{{{d}^{/}}}\)
\(\Rightarrow {{d}^{/}}=\frac{df}{d-f}=\frac{10.20}{10-20}=-20\left( cm \right)<0\)
Ảnh là ảnh ảo và cách thấu kính đoạn 20 cm
Số phóng đại của ảnh: \(k=-\frac{{{d}^{/}}}{d}=-\frac{-20}{10}=2>0\) → ảnh cùng chiều với vật và lớn gấp 2 lần vật.
Ví dụ 3: Một thấu kính hội tụ có tiêu cự 20 cm. Vật sáng AB là một đoạn thẳng đặt vuông góc trục chính của thấu kính cho ảnh cao gấp 2 lần vật. Xác định vị trí vật và ảnh.
Hướng dẫn giải
Ta có: \(\frac{1}{d}+\frac{1}{{{d}^{/}}}=\frac{1}{f}\Rightarrow {{d}^{/}}=\frac{d.f}{d-f}\)
Theo bài ra, ảnh cao gấp 2 lần vật nên chưa thể xác định là ảnh thật hay ảnh ảo vì thế: \(k=\pm 2\Leftrightarrow -\frac{{{d}^{/}}}{d}=\pm 2\Leftrightarrow \frac{\frac{d.f}{f-d}}{d}=\pm 2\Leftrightarrow \frac{f}{f-d}=\pm 2\)
\( \Leftrightarrow \frac{{20}}{{\left( {20 - d} \right)}} = \pm 2 \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l} 10 = \left( {20 - d} \right)\\ 10 = - \left( {20 - d} \right) \end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l} d = 10\left( {cm} \right) > 0\\ d = 30\left( {cm} \right) > 0 \end{array} \right.\)(cả 2 vị trí đều thỏa mãn)
Khi vật cách thấu kính d = 10 cm Þ \({{d}^{/}}=\frac{d.f}{d-f}=\frac{10.20}{10-20}=-20\left( cm \right)<0\)
Khi vật cách thấu kính d = 30 cm Þ \({{d}^{/}}=\frac{d.f}{d-f}=\frac{30.20}{30-20}=60\left( cm \right)>0\)
Ví dụ 4: Một thấu kính hội tụ có tiêu cự 20cm. Vật sáng AB là một đoạn thẳng đặt vuông góc trục chính của thấu kính cho ảnh cao bằng vật. Xác định vị trí vật và ảnh.
Hướng dẫn giải
Vật thật qua thấu kính hội tụ cho ảnh bằng vật → ảnh thật
→ \(\left\{ \begin{align} & {{d}^{/}}>0 \\ & k<0 \\ \end{align} \right.\)
Ta có: \(\frac{1}{d}+\frac{1}{{{d}^{/}}}=\frac{1}{f}\Rightarrow {{d}^{/}}=\frac{d.f}{d-f}\)
Theo bài ra ta có: \(k=-1\Leftrightarrow -\frac{{{d}^{/}}}{d}=-1\Leftrightarrow \frac{\frac{d.f}{d-f}}{d}=1\Leftrightarrow \frac{f}{d-f}=1\Rightarrow d=2f=40\,\,\left( cm \right)\)
Þ \({{d}^{/}}=\frac{d.f}{d-f}=\frac{40.20}{40-20}=40\left( cm \right)>0\)
Ví dụ 5: Một thấu kính hội tụ có tiêu cự f = 20 cm. Vật sáng AB cao 2 cm cho ảnh A’B’ cao 1 cm. Tính độ phóng đại của ảnh và xác định vị trí vật?
Hướng dẫn giải
Vật thật qua thấu kính hội tụ cho ảnh nhỏ hơn vật nên ảnh đó chỉ có thể là ảnh thật (vì ảnh ảo qua thấu kính hội tụ luôn lớn hơn vật).
Do đó ta có:\(k=-\frac{{{d}^{/}}}{d}=-\frac{1}{2}\). Mà: \(\frac{1}{d}+\frac{1}{{{d}^{/}}}=\frac{1}{f}\Rightarrow {{d}^{/}}=\frac{d.f}{d-f}\)
Lại có: \(k=-\frac{{{d}^{/}}}{d}\Rightarrow k=\frac{\frac{d.f}{f-d}}{d}=\frac{f}{f-d}\)\(\Leftrightarrow -\frac{1}{2}=\frac{f}{f-d}\Leftrightarrow -\frac{1}{2}=\frac{20}{20-d}\Rightarrow d=60\left( cm \right)\)
Ví dụ 6: Một vật sáng AB có dạng mũi tên đặt vuông góc trục chính của thấu kính phân kỳ, cho ảnh cao 3,6 cm và cách thấu kính 6 cm. Thấu kính có tiêu cự 15 cm. Xác định vị trí và kích thước của vật. Vẽ hình.
Hướng dẫn giải
+ Áp dụng công thức thấu kính ta có: \(\frac{1}{f}=\frac{1}{d}+\frac{1}{{{d}^{/}}}\Rightarrow d=\frac{{{d}^{/}}.f}{{{d}^{/}}-f}\)
+ Vì thấu kính phân kì nên f = -15 (cm) và vật thật cho ảnh ảo nên d/ = -6 (cm)
+ Vị trí của vật AB: \(d=\frac{{{d}^{/}}.f}{{{d}^{/}}-f}=\frac{\left( -6 \right)\left( -15 \right)}{\left( -6 \right)-\left( -15 \right)}=10\left( cm \right)\)
Hình vẽ:
3. LUYỆN TẬP
Bài 1. Một vật sáng AB có dạng mũi tên cao 6 cm đặt vuông góc trục chính của thấu kính hội tụ, cách thấu kính 15cm. Thấu kính có tiêu cự 10 cm. Xác định kích thước và vị trí của ảnh.
Bài 2. Một vật sáng AB có dạng mũi tên đặt vuông góc trục chính của thấu kính phân kỳ, cho ảnh cao 3,6 cm và cách thấu kính 6 cm. Thấu kính có tiêu cự 15 cm. Xác định vị trí và kích thước của vật. Vẽ hình.
Bài 3. Người ta dung một thấu kính hội tụ để thu ảnh của một ngọn nến trên một màn ảnh. Hỏi phải đặt ngọn nến cách thấu kính bao nhiêu và màn cách thấu kính bao nhiêu để có thể thu được ảnh của ngọn nến cao gấp 5 lần ngọn nến. Biết tiêu cự thấu kính là 10 cm, nến vuông góc với trục chính.
Bài 4. Cho thấu kính hội tụ có tiêu cự f = 10 cm. Vật sáng AB là một đoạn thẳng đặt vuông góc trục chính của thấu kính, cách thấu kính 30 cm. Hãy xác định vị trí ảnh, tính chất ảnh và số phóng đại ảnh. Vẽ hình đúng tỷ lệ.
Bài 5. Cho thấu kính phân kỳ có tiêu cự f = -10 cm. Vật sáng AB là một đoạn thẳng đặt vuông góc trục chính của thấu kính, cách thấu kính 20 cm. Hãy xác định vị trí ảnh, tính chất ảnh và số phóng đại ảnh.
Bài 6. Vật sáng AB đặt vuông góc với trục chính của một thấu kính hội tụ và cách thấu kính 10 cm. Nhìn qua thấu kính thấy 1 ảnh cùng chiều và cao gấp 3 lần vật. Xác định tiêu cự của thấu kính.
Bài 7. Một thấu kính hội tụ có tiêu cự 20 cm. Vật sáng AB là một đoạn thẳng đặt vuông góc trục chính của thấu kính cho ảnh cao bằng nửa vật. Xác định vị trí vật và ảnh.
Bài 8. Một thấu kính phân kỳ có tiêu cự f = -20 cm. Vật sáng AB là một đoạn thẳng đặt vuông góc trục chính của thấu kính cho ảnh cao bằng nửa vật. Xác định vị trí vật và ảnh.
Bài 9. Đặt một thấu kính cách một trang sách 20 cm, nhìn qua thấu kính thấy ảnh của dòng chữ cùng chiều với dòng chữ nhưng cao bằng một nửa dòng chữ thật. Tìm tiêu cự của thấu kính, suy ra thấu kính loại gì?
Bài 10. Ảnh ảo của một vật tạo bởi thấu kính hội tụ bằng 2 lần vật và cách thấu kính 16cm.
a) Tính tiêu cự của thấu kính.
b) Thấu kính thuộc loại phẳng – cầu có n =1,5. Tính R.
Bài 11. Chứng tỏ rằng:
a) Với thấu kính hội tụ, vật và ảnh không thể cùng ảo.
b) Với thấu kính phân kì, vật và ảnh không thể cùng thật.
Bài 12. Chứng minh rằng thấu kính tạo được:
- Ảnh thật cho vật thật.
- Ảnh ảo lớn hơn vật thật.
- Ảnh thật nhỏ hơn vật ảo.
- Phải là thấu kính hội tụ.
Bài 13. Chứng minh rằng thấu kính tạo được:
- Ảnh ảo cho vật ảo.
- Ảnh thật lớn hơn vật ảo.
- Ảnh ảo nhỏ hơn vật thật.
- Phải là thấu kính phân kì.
Bài 14. Với mỗi loại thấu kính hãy xác định vị trí của vật để ảnh tạo bởi thấu kính.
a) là ảnh thật.
b) là ảnh ảo.
c) cùng chiều với vật.
d) ngược chiều với vật.
e) bằng vật.
f) lớn hơn vật.
g) nhỏ hơn vật.
h) có khoảng cách vật - ảnh cùng bản chất nhỏ nhất.
-----( Để xem đầy đủ nội dung của tài liệu, các em vui lòng xem Online hoặc Đăng nhập để tải về máy)------
Trên đây là trích dẫn một phần nội dung tài liệu Phương pháp giải dạng bài tập xác định vị trí vật, ảnh, kích thước ảnh môn Vật Lý 11 năm 2021-2022. Để xem thêm nhiều tư liệu hữu ích khác, các em đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.
Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.
- Ngoài ra các em học sinh có thể tham khảo thêm một số tư liệu cùng chuyên mục sau đây:
- Phương pháp giải dạng bài tập về phản xạ toàn phần môn Vật Lý 11 năm 2021-2022
- Phương pháp giải bài tập liên quan đến phản xạ - khúc xạ môn Vật Lý 11 năm 2021-2022