YOMEDIA

Bộ 5 đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn 6 năm 2021 Trường THCS Vĩnh Linh

Tải về
 
NONE

Mời quý thầy cô và các em cùng tham khảo Bộ 5 đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn 6 năm 2021 trường THCS Vĩnh Linh. Tài liệu được biên soạn nhằm giới thiệu đến các em và quý thầy cô dạng đề thi học sinh giỏi lớp 6 phong phú và đa dạng. Hi vọng đây sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích trong quá trình học tập của các em. Mời các em cùng tham khảo nhé!

ADSENSE

TRƯỜNG THCS VĨNH LINH

ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI

MÔN: NGỮ VĂN 6

NĂM HỌC: 2021

(Thời gian làm bài: 120 phút)

 

ĐỀ SỐ 1

Câu 1: (4 điểm):

a. Giải nghĩa từ “chạy” trong các câu sau? Hãy cho biết nghĩa nào là nghĩa gốc nghĩa nào là nghĩa chuyển?

(1) Chạy thi 100 mét

(2) Chạy ăn từng bữa

b. Xác định và nói rõ tác dụng của biện pháp tu từ trong các câu thơ sau:

“Lúc vui biển hát, lúc buồn biển lặng, lúc suy nghĩ biển mơ mộng và dịu hiền.

Biển như người khổng lồ, nóng nảy, quái dị, gọi sấm, gọi chớp.

Biển như trẻ con, nũng nịu, dỗ dành, khi đùa, khi khóc”.

 (“Biển”- Khánh Chi).

Câu 2: (6 điểm):

a. Văn bản “Sông nước Cà Mau” được trích từ chương mấy, trong tác phẩm nào? Truyện kể về sự việc gì?.

b. Em có cảm nhận gì về vẻ đẹp của rừng đước qua đoạn văn sau:  

“Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng hơn ngàn thước, trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận. Cây đước mọc dài theo bãi, theo từng lứa trái rụng, ngọn bằng tăm tắp, lớp này chồng lên lớp kia ôm lấy dòng sông, đắp từng bậc màu xanh lá mạ, màu xanh rêu, màu xanh chai lọ... lòa nhòa ẩn hiện trong sương mù và khói sóng ban mai”.                                

(Trích “Sông nước Cà Mau- Đoàn Giỏi”)

c. Qua văn bản “Sông nước Cà Mau” hãy giới thiệu về vẻ đẹp một con sông quê em bằng đoạn văn 8 – 10 dòng?

Câu 3 (10 điểm)        

Trong thiên nhiên, có những sự biến đổi thật kỳ diệu: Mùa đông, lá bàng chuyển sang màu đỏ rồi rụng hết; sang xuân, chi chít những mầm non nhú lên, tràn trề nhựa sống.

Em hãy tưởng tượng và viết thành một câu chuyện có các nhân vật: Cây Bàng, Đất Mẹ, Lão già Mùa Đông, Nàng tiên Mùa Xuân để gợi tả điều kỳ diệu ấy của thiên nhiên.

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1

Câu 1: (4 điểm):

a. Học sinh giải nghĩa của từ và xác định đúng nghĩa gốc, nghĩa chuyển mỗi câu cho 0,5 điểm

- Chạy (1): di chuyển thân thể bằng những bước nhanh, mạnh liên tiếp- nghĩa gốc

- Chạy (2): lo hoặc tìm, kiếm (cái ăn cho gia đình)- nghĩa chuyển

b. (3 điểm)

- Xác định được các phép so sánh, nhân hoá:

+ So sánh: Biển như người khổng lồ, biển như trẻ con (0.5 điểm)

+ Nhân hoá: Vui, hát, buồn, suy nghĩ, mơ mộng, dịu hiền (0.5 điểm)

- Nêu được tác dụng:

+ Biện pháp so sánh nhân hóa được sử dụng thành công khiến cho hình ảnh biển trở nên gần gũi thân thiết với con người, tạo cho biển mang dáng dấp như con người.(0.75 điểm)

+ Biển được miêu tả như một con người với nhiều tâm trạng khác nhau (khi vui, khi buồn....) (0.5 điểm)

+ Biển được nhà thơ cảm nhận như những con người cụ thể: khi thì to lớn, hung dữ như người khổng lồ; khi thì nhỏ bé hiền lành, dễ thương, đáng yêu như trẻ con. (0.75 điểm).

Câu 2: (6 điểm)

Học sinh trả lời được các ý sau:

a. - Văn bản “Sông nước Cà Mau” trích từ chương XVIII trong truyện “Đất rừng phương Nam” (0.5 điểm).

- Truyện viết về quãng đời lưu lạc của bé An- nhân vật chính tại đất rừng U Minh, miền Tây Nam  Bộ trong những năm đầu kháng chiến chống thực dân Pháp (0.5 điểm).

---(Nội dung đầy đủ, chi tiết của Đề thi số 1 vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 2

I. ĐỌC- HIỂU. (6.0 điểm):

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

“Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi. Mặt trời nhú lên dần dần rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh phúc hậu như một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào, thăm thẳm và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả cái chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng. Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh để mừng cho sự trường thọ của tất cả những người chài lưới trên muôn thuở biển Đông.”

(Cô Tô, Nguyễn Tuân, Ngữ văn 6 - tập 2)

Câu 1. (1.0 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn văn trên?

Câu 2. (1.0 điểm): Nêu nội dung của đoạn trích?

Câu 3. (1.5 điểm): Đoạn văn trên đã sử dụng mấy biện pháp tu từ? Kể tên?

Câu 4. (2.5 điểm): Trình bày tác dụng của biện pháp tu từ đã sử dụng trong đoạn văn trên?

II. TẠO LẬP VĂN BẢN (14.0 điểm):

Câu 1. (4.0 điểm):

Từ nội dung của đoạn văn trích ở phần đọc-hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 10-15 dòng) trình bày cảm nhận của em về biển đảo quê hương.

Câu 2. (10.0 điểm): Tâm sự của bức tường mới xây trong trường bị các bạn học sinh vẽ bậy và phá hỏng.

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2

I. ĐỌC- HIỂU. (6.0 điểm):

Câu 1:

- Phương thức biểu đạt chính: Miêu tả

Câu 2:

- Nội dung của đoạn trích: Cảnh mặt trời mọc trên đảo Thanh Luân (thuộc quần đảo Cô Tô) đẹp rực rỡ, tráng lệ và hùng vĩ.

Câu 3:

- Có 3 biện pháp tu từ đã sử dụng trong đoạn văn là: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ (mỗi biện pháp đúng cho 0.5 điểm)

Câu 4:

- Tác dụng của các biện pháp tu từ (so sánh, nhân hóa, ẩn dụ) được sử dụng trong đoạn văn là tái hiện một cách sinh động, hấp dẫn và gợi cảm cảnh mặt trời mọc trên biển đảo Cô Tô. Cụ thể:

+ Gợi khung cảnh biển trời sau trận bão đẹp trong sáng, khoáng đãng (so sánh“ Chân trời … sạch như tấm kính…”).

+ Vừa hình dung được hình dáng tròn trĩnh, phúc hậu, vừa hình dung được màu sắc đỏ tươi, rực rỡ, hồng hào cũng như kích thước kì vĩ của mặt trời ( so sánh : như quả trứng…-> đặc sắc, chân thực).

+ Gợi được sự gần gũi mà uy nghi, sang trọng của thiên biển cả và mặt trời ( hình ảnh ẩn dụ: chân trời, ngấn bể, mâm bạc)

II. TẠO LẬP VĂN BẢN (14.0 điểm):

Câu 1:

* Về kĩ năng: Đảm bảo một đoạn văn (phương thức biểu đạt tự chọn) từ 10 – 15 dòng,  bố cục hợp lí (mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn); không lỗi chính tả, ngữ pháp, diễn đạt trôi chảy.

* Về kiến thức: Học sinh có thể trình bày cảm nhận về biển đảo quê hương (trên cở sở đọc hiểu đoạn trích và văn bản “ Cô Tô” của nhà văn Nguyễn Tuân) theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo được các ý sau:

+ Biển đảo nước ta (quê hương ta) rất đẹp, rộng lớn, hùng vĩ: với nhiều bãi tắm, vũng, vịnh  ( như Hạ Long, Sầm Sơn, Nha Trang…) và hàng nghìn đảo, quần đảo lớn, nhỏ ( như Trường Sa, Cô Tô, Côn Đảo, Phú Quốc…) trải rộng dài suốt từ bờ biển Móng Cái đến Hà Tiên.

+ Biển đảo nước ta còn rất phong phú và giàu có về tài nguyên khoáng sản, hải sản với nguồn dầu khí quan trọng, kho muối vô tận và hàng nghìn loài cá, ốc, tôm cua, mực…

+ Biển là cái hồ điều hòa khổng lồ cung cấp hơi nước, mang đến cái dịu mát cho đất liền.

+ Tuy có nhiều bão tố (thiên tai) nhưng biển hiền hòa, ân tình, bao dung…cho người dân quê hương bao điều tốt đẹp, như người mẹ hiền yêu thương, chăm lo, hy sinh cho con cái của mình.

---(Để xem tiếp đáp án phần Tạo lập văn bản vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 3

Câu 1: (8,0 điểm)

“Rễ siêng không ngại đất nghèo

Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù

Vươn mình trong gió tre đu

Cây kham khổ vẫn hát ru lá cành

Yêu nhiều nắng nỏ trời xanh

Tre xanh không đứng khuất mình bóng râm…”

a) Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong những dòng thơ trên?

b) Trình bày cảm nhận của em về những dòng thơ trên bằng một bài viết ngắn gọn.

Câu 2. (12,0 điểm)

Sau cái chết của Dế Choắt, Dế Mèn đã có những ngày tháng phiêu lưu đầy mạo hiểm nhưng cũng hết sức thú vị. Tuy vậy, bài học đường đời đầu tiên sau sự việc xảy ra với Dế Choắt vẫn ám ảnh Dế Mèn.

Em hãy đóng vai nhân vật Dế Mèn, tưởng tượng và kể lại cuộc nói chuyện của Dế Mèn và Dế Choắt nhân một ngày Dế Mèn đến thăm mộ Dế Choắt.

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3

Câu 1:

a) Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong những dòng thơ trên ?

- Nhân hóa: Cây tre vốn là một sự vật vô tri vô giác được nhà thơ miêu tả như một con người: rễ tre siêng năng, cần cù không ngại khó; thân tre vươn mình đu trong gió; cây tre hát ru lá cành; tre biết yêu biết ghét.

- Ẩn dụ: Tre là biểu tượng đẹp đẽ cho đất nước và con người Việt Nam.

b) Trình bày cảm nhận của em về những dòng thơ trên bằng một bài viết ngắn gọn.

- Giới thiệu khái quát về đoạn thơ: giới thiệu xuất xứ của đoạn thơ, giới thiệu đôi nét về tác giả Nguyễn Duy và bài thơ Tre Việt Nam

- Cảm nhận về khổ thơ:

+ Nằm trong mạch thơ được viết theo thể thơ lục bát, rất gần gũi, giản dị, đời thường; ngôn ngữ thơ cũng rất mộc mạc, giản dị.

+ Đoạn thơ trước hết vẽ lên trước mắt ta một bức tranh tre xanh cao vút trên nền trời xanh, màu xanh của tre hòa quyện cùng màu xanh của bầu trời - một cảnh sắc yên bình, êm ả thân thuộc nơi làng quê Việt Nam.

+ Khéo léo và tinh tế trong việc sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hóa, nhà thơ Nguyễn Duy đã dựng lên hình ảnh cây tre tượng trưng cho hình ảnh con người Việt Nam với những phẩm chất vô cùng cao quý:

→ Phẩm chất siêng năng, chăm chỉ, cần cù

“Rễ siêng không ngại đất nghèo

Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù”

→ Tinh thần lạc quan, yêu đời

“Vươn mình trong gió tre đu

Cây kham khổ vẫn hát ru lá cành”

→ Khí phách kiên cường bất khuất, hiên ngang

“Yêu nhiều nắng nỏ trời xanh

Tre xanh không đứng khuất mình bóng râm”

+ Cây tre đã trở thành biểu tượng đẹp đẽ về đất nước và con người Việt Nam.

---(Để xem đầy đủ đáp án những câu còn lại vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 4

Câu 1: (3,0 điểm)

"Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim ríu rít. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ: hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng, hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh, tất cả đều long lanh, lung linh trong nắng".

(Vũ Tú Nam)

Xác định và nêu tác dụng của các biện pháp nghệ thuật trong đoạn văn.

Câu 2. (7,0 điểm)

Mưa sông

Gió bỗng thổi ào, mây thấp lối

Buồm căng muốn rách, nước trôi nhanh

Trên đường cát bụi vùng theo gió

Nón mới cô kia lật nửa vành

Ếch gọi nhau hoài tự mấy ao

Trên bờ, cây hoảng hốt lao xao

Đò ngang vội vã chèo vô bến

Lớp lớp tràn sông đợt sóng trào

Buồm rơi trơ lại cột tre gầy

Loang loáng chân trời chớp xé mây

Chim lẻ vội vàng bay nhớn nhác

Mưa gieo nặng hột xuống sông đầy

(Nguyễn Bính)

Từ nội dung bài thơ trên và qua thực tế. Em hãy viết bài văn miêu tả cảnh mưa trên sông.

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 4

Câu 1 (3,0 điểm)

a. Yêu cầu về kĩ năng:

- Hiểu và thể hiện tốt phương pháp làm một bài văn phân tích những giá trị về mặt nghệ thuật trong một đoạn văn mà đề đã cho trước.

- Hành văn mạch lạc, trình bày sạch đẹp, không mắc các lỗi dùng từ, ngữ pháp.

b. Yêu cầu về kiến thức: Đảm bảo các ý cơ bản sau:

- Học sinh chỉ ra được các biện pháp nghệ thuật: phép tu từ nhân hóa, so sánh; dùng từ đặc tả, từ láy, trình tự quan sát miêu tả từ xa đến gần vừa khái quát vừa cụ thể sinh động. 0,5 điểm

- Phép nhân hóa: Cây gạo được nhân hóa bằng từ dùng để chỉ hành động của con người qua từ nhân hóa là từ "gọi" có tác dụng làm cho cây gạo trở nên gần gũi có tình cảm thân thiết yêu quý bạn bè chia sẻ niềm vui như con người. 0,5 điểm

---(Nội dung đầy đủ, chi tiết của Đề thi số 4 vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 5

Câu 1: (4.0 điểm)

Đọc kĩ đoạn văn sau rồi thực hiện những yêu cầu bên dưới:

“Dưới gốc tre, tua tủa những mầm măng. Măng trồi lên nhọn hoắt như một mũi gai khổng lồ xuyên qua đất lũy mà trỗi dậy, bẹ măng bọc kín thân cây non ủ kỹ như áo mẹ trùm lần trong lần ngoài cho đứa con non nớt. Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử ?”.

(Ngô Văn Phú)

a) Chỉ ra các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn trên.

b) Trình bày giá trị diễn đạt của của những biện pháp tu từ đó.

Câu 2: (6.0 điểm)

Trong  văn bản “Buổi học cuối cùng” của An-phông-xơ Đô - đê (SGK Ngữ văn 6- T2), trước khi chia tay các em học sinh thân yêu của mình, thầy Ha- men đã nói: “... khi một  dân tộc rơi vào vòng nô lệ, chừng nào họ vẫn giữ vững tiếng nói của mình thì chẳng khác gì nắm được chìa khóa chốn lao tù...”.

Hãy trình bày cảm nhận của em về lời nói trên bằng một đoạn văn ngắn.

---(Nội dung đầy đủ, chi tiết của Đề thi số 5 vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)---

 

Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 5 đề thi HSG môn Ngữ văn 6 năm 2021 Trường THCS Vĩnh Linh. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập .

Chúc các em học tập tốt !

 

AANETWORK
 

 

YOMEDIA
AANETWORK
OFF