YOMEDIA

Bộ 5 đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn 6 năm 2020 Trường THCS Bùi Hữu Nghĩa

Tải về
 
NONE

Xin gửi đến các em học sinh lớp 6 tài liệu Bộ 5 đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn 6 năm 2021 có đáp án Trường THCS Bùi Hữu Nghĩa đã được Học247 sưu tầm và chọn lọc dưới đây, tài liệu được biên soạn nhằm giúp các em củng cố kiến thức môn Ngữ văn để chuẩn bị tốt nhất cho kì thi sắp tới.

ADSENSE

TRƯỜNG THCS BÙI HỮU NGHĨA

ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI

MÔN: NGỮ VĂN 6

NĂM HỌC: 2021

(Thời gian làm bài: 90 phút)

 

ĐỀ SỐ 1

Câu 1: (4,0 điểm)

Viết đoạn văn khoảng 8-10 câu trình bày suy nghĩ của em về nhân vật người Anh (Truyện Bức tranh của em gái tôi - Tạ Duy Anh, Ngữ văn Lớp 6, Tập I) qua đoạn văn sau:

"Tôi không trả lời mẹ vì tôi muốn khóc quá. Bởi vì nếu nói được với mẹ, tôi sẽ nói rằng: Không phải con đâu. Đấy là tâm hồn và lòng nhân hậu của em con đấy".

Câu 2: (4,0 điểm)

Phân tích tác dụng của phép so sánh trong bài ca dao sau:

“Trên trời mây trắng như bông,

Ở dưới cánh đồng bông trắng như mây.

Mấy cô má đỏ hây hây,

Đội bông như thể đội mây về làng”

(Ngô Văn Phú)

Câu 3: (12,0 điểm)

Miêu tả cảnh lũy tre làng em vào một ngày giông bão.

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1

Câu 1: (4 điểm)

Yêu cầu:

* Về hình thức: Nêu đúng yêu cầu 1 đoạn văn. (1,0 điểm)

* Về nội dung:

- Người anh không trả lời mẹ vì quá ngạc nhiên và bất ngờ trước vẻ đẹp của bức tranh và tài năng của em gái mình. (0,5 điểm)

- Người anh muốn khóc vì quá xúc động và xấu hổ với sự đố kỵ, cố tình xa lánh của mình đối với em gái trước đây. (0,5 điểm)

- Người anh cảm thấy đó không phải là bức tranh vẽ mình vì hình ảnh trong bức tranh quá đẹp, trong sáng và ngoài sức tưởng tượng của người anh. (0,5 điểm)

- Người anh hiểu rằng chính lòng nhân hậu của em gái là cơ sở để tạo nên tài năng. (0,5 điểm)

- Câu nói thầm của người anh thể hiện sự hối hận chân thành, ăn năn, bị thuyết phục, tự nhận thức về bản thân cũng như về em gái của mình. (1,0 điểm).

Câu 2: (4 điểm)

Yêu cầu:

* Chỉ ra các phép so sánh được sử dụng trong bài ca dao: Mây trắng như bông, bông trắng như mây, đội bông như thể đội mây. (1 điểm)

* Phân tích tác dụng: (3,0 điểm)

- Mây trắng như bông: Câu mở đầu miêu tả cảnh những đám mây trắng, xốp trôi nhẹ nhàng trên bầu trời.

- Bông trắng như mây: Cảnh mặt đất: Những “núi” bông nối tiếp nhau như những đám mây bồng bềnh trắng xốp. 2 câu ca dao sử dụng 2 phép so sánh tạo sự đối chiếu từ trên trời xuống mặt đất, từ mặt đất đến bầu trời. Cả không gian rộng lớn tràn ngập 1 màu trắng tinh khiết, tuy nhiên 2 phép so sánh tập trung nhấn mạnh 1 vụ mùa bông bội thu.

- Trên nền màu trắng của bông và mây, xuất hiện màu đỏ trên sắc má các cô gái, màu đỏ trở nên nổi bật và tràn đầy sức sống, đó chính là vẻ đẹp của người lao động.

- Đội bông như đội mây: Hình ảnh con người lao động đang chuyển bông về làng một cách nhanh nhẹn, thanh thoát. Công việc lao động không những không phải là gánh nặng của con người, không đè bẹp con người mà trái lại, như nâng tầm vóc và vẻ đẹp con người, hình ảnh những cô gái đội bông như những nàng tiên nữ xinh đẹp đang bay lượn trong không gian tràn ngập màu trắng đó.

Bài ca dao là bài ca về tình yêu thiên nhiên, tình yêu quê hương đất nước và trân trọng đối với người lao động.

---(Để xem tiếp đáp án câu 3 của Đề thi số 1 vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 2

Câu 1: (8,0 điểm)

"Rễ siêng không ngại đất nghèo

Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù

Vươn mình trong gió tre đu

Cây kham khổ vẫn hát ru lá cành

Yêu nhiều nắng nỏ trời xanh

Tre xanh không đứng khuất mình bóng râm..."

Trích Tre Việt Nam - Nguyễn Duy; Sách Ngữ văn 6, tập hai - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2016

a) Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong những dòng thơ trên?

b) Trình bày cảm nhận của em về những dòng thơ trên bằng một bài viết ngắn gọn.

Câu 2. (12,0 điểm)

Sau cái chết của Dế Choắt, Dế Mèn đã có những ngày tháng phiêu lưu đầy mạo hiểm nhưng cũng hết sức thú vị. Tuy vậy, bài học đường đời đầu tiên sau sự việc xảy ra với Dế Choắt vẫn ám ảnh Dế Mèn.

Em hãy đóng vai nhân vật Dế Mèn, tưởng tượng và kể lại cuộc nói chuyện của Dế Mèn và Dế Choắt nhân một ngày Dế Mèn đến thăm mộ Dế Choắt.

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2

Câu 1

a) Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong những dòng thơ trên?

- Nhân hóa: Cây tre vốn là một sự vật vô tri vô giác được nhà thơ miêu tả như một con người: rễ tre siêng năng, cần cù không ngại khó; thân tre vươn mình đu trong gió; cây tre hát ru lá cành; tre biết yêu biết ghét.

- Ẩn dụ: Tre là biểu tượng đẹp đẽ cho đất nước và con người Việt Nam.

b) Trình bày cảm nhận của em về những dòng thơ trên bằng một bài viết ngắn gọn.

- Giới thiệu khái quát về đoạn thơ: giới thiệu xuất xứ của đoạn thơ, giới thiệu đôi nét về tác giả Nguyễn Duy và bài thơ Tre Việt Nam

- Cảm nhận về khổ thơ:

+ Nằm trong mạch thơ được viết theo thể thơ lục bát, rất gần gũi, giản dị, đời thường; ngôn ngữ thơ cũng rất mộc mạc, giản dị.

+ Đoạn thơ trước hết vẽ lên trước mắt ta một bức tranh tre xanh cao vút trên nền trời xanh, màu xanh của tre hòa quyện cùng màu xanh của bầu trời - một cảnh sắc yên bình, êm ả thân thuộc nơi làng quê Việt Nam.

+ Khéo léo và tinh tế trong việc sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hóa, nhà thơ Nguyễn Duy đã dựng lên hình ảnh cây tre tượng trưng cho hình ảnh con người Việt Nam với những phẩm chất vô cùng cao quý:

→ Phẩm chất siêng năng, chăm chỉ, cần cù

"Rễ siêng không ngại đất nghèo

Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù"

→ Tinh thần lạc quan, yêu đời

"Vươn mình trong gió tre đu

Cây kham khổ vẫn hát ru lá cành"

→ Khí phách kiên cường bất khuất, hiên ngang

"Yêu nhiều nắng nỏ trời xanh

Tre xanh không đứng khuất mình bóng râm"

Cây tre đã trở thành biểu tượng đẹp đẽ về đất nước và con người Việt Nam.

---(Nội dung đầy đủ, chi tiết của Đề thi số 2 vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 3

Câu 1: (4 điểm):

a. Giải nghĩa từ “chạy” trong các câu sau? Hãy cho biết nghĩa nào là nghĩa gốc nghĩa nào là nghĩa chuyển?

(1) Chạy thi 100 mét

(2) Chạy ăn từng bữa

b. Xác định và nói rõ tác dụng của biện pháp tu từ trong các câu thơ sau:

“Lúc vui biển hát, lúc buồn biển lặng, lúc suy nghĩ biển mơ mộng và dịu hiền.

Biển như người khổng lồ, nóng nảy, quái dị, gọi sấm, gọi chớp.

Biển như trẻ con, nũng nịu, dỗ dành, khi đùa, khi khóc”.

(“Biển”- Khánh Chi)

Câu 2: (6 điểm):

a. Văn bản “Sông nước Cà Mau” được trích từ chương mấy, trong tác phẩm nào? Truyện kể về sự việc gì?.

b. Em có cảm nhận gì về vẻ đẹp của rừng đước qua đoạn văn sau:

“Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng hơn ngàn thước, trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận. Cây đước mọc dài theo bãi, theo từng lứa trái rụng, ngọn bằng tăm tắp, lớp này chồng lên lớp kia ôm lấy dòng sông, đắp từng bậc màu xanh lá mạ, màu xanh rêu, màu xanh chai lọ... lòa nhòa ẩn hiện trong sương mù và khói sóng ban mai”.

(Trích “Sông nước Cà Mau- Đoàn Giỏi”)

c. Qua văn bản “Sông nước Cà Mau” hãy giới thiệu về vẻ đẹp một con sông quê em bằng đoạn văn 8 – 10 dòng?

Câu 3 (10 điểm)

Trong thiên nhiên, có những sự biến đổi thật kỳ diệu: Mùa đông, lá bàng chuyển sang màu đỏ rồi rụng hết; sang xuân, chi chít những mầm non nhú lên, tràn trề nhựa sống.

Em hãy tưởng tượng và viết thành một câu chuyện có các nhân vật: Cây Bàng, Đất Mẹ, Lão già Mùa Đông, Nàng tiên Mùa Xuân để gợi tả điều kỳ diệu ấy của thiên nhiên.

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3

Câu 1: (4 điểm):

a. Học sinh giải nghĩa của từ và xác định đúng nghĩa gốc, nghĩa chuyển mỗi câu cho 0,5 điểm

- Chạy (1): di chuyển thân thể bằng những bước nhanh, mạnh liên tiếp- nghĩa gốc

- Chạy (2): lo hoặc tìm, kiếm (cái ăn cho gia đình)- nghĩa chuyển

b. (3 điểm)

- Xác định được các phép so sánh, nhân hoá:

+ So sánh: Biển như người khổng lồ, biển như trẻ con (0.5 điểm)

+ Nhân hoá: Vui, hát, buồn, suy nghĩ, mơ mộng, dịu hiền (0.5 điểm)

- Nêu được tác dụng:

+ Biện pháp so sánh nhân hóa được sử dụng thành công khiến cho hình ảnh biển trở nên gần gũi thân thiết với con người, tạo cho biển mang dáng dấp như con người.(0.75 điểm)

+ Biển được miêu tả như một con người với nhiều tâm trạng khác nhau (khi vui, khi buồn....) (0.5 điểm)

+ Biển được nhà thơ cảm nhận như những con người cụ thể: khi thì to lớn, hung dữ như người khổng lồ; khi thì nhỏ bé hiền lành, dễ thương, đáng yêu như trẻ con. (0.75 điểm).

---(Để xem tiếp đáp án những câu còn lại của Đề thi số 3 vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 4

Câu 1 (4 điểm).

Chỉ ra và phân tích nghệ thuật của biện pháp tu từ được dùng trong đoạn văn sau:

“Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh, phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào, thăm thẳm và đường bệ đặt lên một mâm bạc, đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời mầu ngọc trai nước biển hửng hồng. Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh để mừng cho sự trường thọ của tất cả những người chài lưới trên muôn thuở biển Đông”.

(Trích “Cô Tô” – Nguyễn Tuân – Ngữ văn 6, tập II)

Câu 2 (6 điểm):

“Ở đâu có tình yêu, ở đó có sự sống”

(Lep Tôn- xtôi).

Trình bày suy nghĩ của em về câu nói trên.

Câu 3 (10 điểm).

Sân trường của em vào buổi sáng mùa xuân.

---(Để xem tiếp những câu hỏi còn lại của Đề thi số 4 vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 5

Câu 1. (2,0 điểm)

Em hãy giải thích diễn biến tâm trạng của người anh khi đứng trước bức tranh "Anh trai tôi" của người em gái được thể hiện trong đoạn văn sau đây:

"Tôi giật sững người. Chẳng hiểu sao tôi phải bám chặt lấy tay mẹ. Thoạt tiên là sự ngỡ ngàng, rồi đến hãnh diện, sau đó là xấu hổ. Dưới mắt em tôi, tôi hoàn hảo đến thế kia ư? Tôi nhìn như thôi miên vào dòng chữ đề trên bức tranh: "Anh trai tôi". Vậy mà dưới mắt tôi thì..."

(Bức tranh của em gái tôi - Tạ Duy Anh)

Câu 2. (8,0 điểm)

Sau một đêm mưa to, gió lớn. Sáng hôm sau người ta thấy ở tổ chim chót vót trên cành cây cao, chim mẹ giũ lông, giũ cánh cho mau khô rồi khẽ nhích ra ngoài. Tia nắng ấm vừa vặn rơi xuống đúng chỗ chim non đang ngái ngủ, lông cánh vẫn còn khô nguyên.

Em hãy tưởng tượng và kể lại câu chuyện đã xảy ra với hai mẹ con nhà chim trong đêm mưa gió ấy.

---(Nội dung đầy đủ, chi tiết của Đề thi số 5 vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)---

 

Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 5 đề thi HSG môn Ngữ văn 6 năm 2020 Trường THCS Bùi Hữu Nghĩa. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập .

Chúc các em học tập tốt !

 

NONE

ERROR:connection to 10.20.1.101:9312 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.101:9312 failed (errno=111, msg=Connection refused)
AANETWORK
 

 

YOMEDIA
AANETWORK
OFF