YOMEDIA

Bộ 5 đề thi HK1 môn Sinh học 11 năm 2021-2022 - Trường THPT Duy Tân có đáp án

Tải về
 
NONE

Để giúp các em học sinh lớp 11 có cái nhìn bao quát hơn về toàn bộ chương trình Sinh học 11 cũng như luyện tập lý thuyết các kiến thức đã học HOC247 xin giới thiệu tới các em hệ thống 5 đề thi học kì 1 nằm trong tài liệu Bộ 5 đề thi HK1 môn Sinh học 11 năm 2021-2022 - Trường THPT Duy Tân có đáp án. Tất cả các đề thi đều có đáp án đầy đủ, bộ đề được biên soạn dựa theo chương trình học trên lớp, gồm cả những câu hỏi cơ bản và nâng cao, hỗ trợ các em lớp 11 trong quá trình ôn tập chuẩn bị cho các kỳ thi sắp tới.

ATNETWORK

TRƯỜNG THPT DUY TÂN

ĐỀ THI HỌC KÌ 1

NĂM HỌC 2021-2022

MÔN SINH HỌC 11

Thời gian làm bài: 45 phút

(Không kể thời gian phát đề)

1. ĐỀ SỐ 1

Câu 1: Phân biệt hướng động và ứng động về các tiêu chí sau: tác nhân, đặc điểm, hình thức biểu hiện và vai trò?

Câu 2:

a. Tính tự động của tim là gì? Nhờ đâu mà tim có tính tự động? Tại sao tim đập suốt đời mà không biết mệt mỏi?

b. Hãy chỉ ra đường đi của máu trong hệ tuần hoàn kép của Thú và giải thích tại sao hệ tuần hoàn của thú được gọi là hệ tuần hoàn kép?

Câu 3: Vì sao quang hợp có vai trò quyết định đối với sự sống trên Trái Đất?

ĐÁP ÁN

Câu 1:

Dấu hiệu so sánh

Hướng động

Ứng động

Tác nhân

Tác nhân kích thích có định hướng.

Tác nhân kích thích không định hướng.

Đặc điểm

Phản ứng chậm, thường liên quan đến hoocmôn và sự sinh trưởng của tế bào.

Phản ứng nhanh hơn, thường liên quan đến sức trương nước và đồng hồ sinh học.

Hình thức biểu hiện

Hướng sáng, hướng trọng lực, hướng nước, hướng hóa,...

Ứng động sinh trưởng và ứng động không sinh trưởng.

Vai trò 

Giúp thực vật thích nghi với những biến động có hướng của môi trường.

Giúp thực vật thích nghi đa dạng đối với những biến động vô hướng của môi trường.

Câu 2:

a.

- Khả năng co dãn tự động theo chu kì của tim được gọi là tính tự động của tim.

- Tim có tính tự động nhờ hệ dẫn truyền tim.

- Tim đập suốt đời mà không biết mệt mỏi vì: 

Xét chung: Tâm nhĩ và tâm thất co 0,4s và nghỉ là 0,4s.

+ Xét riêng: Tâm nhĩ co 0,1s và nghỉ 0,7s, tâm thất co 0,3s và nghỉ 0,5s.

→ Vậy thời gian hoạt động của tim ít hơn thời gian nghỉ của tim chính vì đó mà tim hoạt động suốt đời mà không mệt mỏi.

b.

- Đường đi của máu trong hệ tuần hoàn kép của Thú:

Vòng tuần hoàn nhỏ: Máu nghèo ôxi được tim bơm đi từ tâm thất phải đến động mạch phổi đến mao mạch phổi trao đổi khí trở thành máu giàu ôxi → máu giàu ôxi theo tĩnh mạch về tâm nhĩ trái.

Vòng tuần hoàn lớn: Máu giàu ôxi được tim bơm đi từ tâm thất trái đến động mạch chủ → tới các mao mạch phần trên cơ thể và các mao mạch phần dưới cơ thể để trao đổi khí trở thành máu nghèo ôxi → máu nghèo ôxi từ mao mạch phần trên cơ thể qua tĩnh mạch chủ trên rồi trở về tâm nhĩ phải, từ các mao mạch phần dưới cơ thể qua tĩnh mạch chủ dưới rồi cũng trở về tâm nhĩ phải.

- Hệ tuần hoàn của Thú được gọi là hệ tuần hoàn kép vì có hai vòng tuần hoàn lớn và nhỏ.

Câu 3: 

Quang hợp có vai trò quyết định sự sống trên Trái Đất vì quang hợp có vai trò quan trọng như sau:

- Quang hợp tạo ra chất hữu cơ → Cung cấp thức ăn (trực tiếp hoặc gián tiếp) cho mọi sinh vật.

- Quang hợp chuyển hóa năng lượng Mặt Trời thành năng lượng hóa học tích lũy trong các hợp chất hữu cơ → Cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động sống trên Trái Đất.

- Quang hợp giúp điều hòa không khí (lấy khí CO2, thải khí O2) → Cung cấp dưỡng khí khí (O2) cho sự sống trên Trái Đất, giảm ô nhiễm môi trường.

2. ĐỀ SỐ 2

ĐỀ THI HỌC KÌ 1 MÔN SINH HỌC 11- TRƯỜNG THPT DUY TÂN- ĐỀ 02

Câu 1:

a. Phân biệt pha sáng và pha tối của quá trình quang hợp về các tiêu chí: nguyên liệu tham gia, sự chuyển hóa năng lượng, sản phẩm.

b. Theo em câu nói: “Pha tối của quang hợp hoàn toàn không phụ thuộc vào ánh sáng” có chính xác không? Vì sao?

Câu 2:

a. Phân biệt ruột non và manh tràng của thú ăn thịt với thú ăn thực vật.

b. Giải thích tại sao lại có sự khác biệt trong cấu tạo của ruột non và manh tràng của thú ăn thịt và thú ăn thực vật.

Câu 3: Một người chạy thể dục trong thời gian dài mất nhiều mồ hôi, áp suất thẩm thấu máu của người đó biến đổi như thế nào? Cơ thể đã có những điều chỉnh gì để cân bằng áp suất thẩm thấu máu?

ĐÁP ÁN

Câu 1: 

a. Phân biệt pha sáng và pha tối của quá trình quang hợp

Pha

quang hợp

Pha sáng

Pha tối

Vị trí

Màng tilacôit của lục lạp.

Chất nền (stroma) của lục lạp.

Nguyên liệu

H2O, ADP, NADP+, ánh sáng.

CO2, ATP, NADPH.

Sự chuyển hóa năng lượng

Quang năng thành hóa năng chứa trong ATP và NADPH.

Hóa năng trong ATP và NADPH → hóa năng trong chất hữu cơ.

Sản phẩm

ATP, NADPH, O2.

C6H12O6, (ADP, NADP+).

b. Câu nói này không đúng. Tuy pha tối có thể diễn ra ngoài sáng và trong tối nhưng ATP, NADPH – nguyên liệu của pha tối là do pha sáng cung cấp → Nếu không có ánh sáng thì pha sáng sẽ không diễn ra và sẽ không có ATP, NADPH để cung cấp cho pha tối. Vì vậy ánh sáng ảnh hưởng gián tiếp tới pha tối.

Câu 2:

a. Phân biệt ruột non và manh tràng của thú ăn thịt và thú ăn thực vật:

Tiêu chí

Thú ăn thịt

Thú ăn thực vật

Ruột non

Ngắn, ở chó ruột non dài 6 – 7 m.

Rất dài, ở trâu bò ruột non dài 50 m.

Manh tràng

Không phát triển do không có chức năng tiêu hóa.

Rất phát triển, đặc biệt là ở thú ăn thực vật có dạ dày đơn.

b. Giải thích: Thực vật là thức ăn khó tiêu hóa và nghèo chất dinh dưỡng → Ruột non và manh tràng ở thú ăn Thực vật phải phát triển để giúp chúng có đủ thời gian để tiêu hóa và hấp thụ thức ăn.

Câu 3:

Do mất nước nhiều nên áp suất thẩm thấu trong máu tăng.

- Cơ thể điều chỉnh bằng cách: tăng cảm giác khát, cơ thể tăng uống nước và thận tăng tái hấp thu nước.

3. ĐỀ SỐ 3

ĐỀ THI HỌC KÌ 1 MÔN SINH HỌC 11- TRƯỜNG THPT DUY TÂN- ĐỀ 03

Câu 1: Nước được hấp thụ vào rễ qua những con đường nào? Phân tích cơ chế hấp thụ nước vào rễ ở thực vật?

Câu 2:

a. Thế nào là điểm bù ánh sáng, điểm bão hoà ánh sáng? Điểm bù ánh sáng ở cây ưa sáng và cây ưa bóng khác nhau như thế nào? Tại sao có sự khác nhau đó?

b. Thế nào là điểm bù CO2, điểm bão hòa CO ở điểm nào? Điểm bù CO2 ở cây C3 khác với điểm bù CO2 ở cây C4 như thế nào? Tại sao có sự khác nhau đó?

Câu 3: Dựa vào đặc điểm hô hấp ở thực vật, hãy nêu cơ sở khoa học của các phương pháp bảo quản nông sản: bảo quản lạnh, bảo quản khô và bảo quản ở nồng độ CO2 cao?

ĐÁP ÁN

Câu 1:

- Nước được hấp thụ vào rễ theo 2 con đường đó là con đường gian bào và con đường tế bào chất.

- Nước được tế bào lông hút hấp thụ theo cơ chế thụ động (thẩm thấu): nước di chuyển từ môi trường nhược trương (thế nước cao) trong đất vào tế bào lông hút là môi trường ưu trương (thế nước thấp hơn).

Câu 2:

a.

- Điểm bù ánh sáng là cường độ ánh sáng mà tại đó cường độ quang hợp và cường độ hô hấp bằng nhau. 

- Điểm bão hoà ánh sáng là cường độ ánh sáng mà tại điểm đó cường độ quang hợp đạt cực đại.

- Sự khác nhau giữa điểm bù ánh sáng ở cây ưa bóng và cây ưa tối: cây ưa bóng có điểm bù ánh sáng thấp hơn cây ưa sáng.

- Nguyên nhân: cây ưa bóng có lục lạp to, nhiều hạt diệp lục hơn cây ưa sáng nên hấp thu ánh sáng tích cực, hiệu quả nên có điểm bù ánh sáng thấp, thích nghi với cường độ chiếu sáng tương đối yếu. 

b.

- Điểm bù CO2 là nồng độ CO2 mà tại nồng độ đó cường độ quang hợp và cường độ hô hấp bằng nhau. 

- Điểm bão hòa CO2 là nồng độ CO2 mà tại điểm đó nồng đó cường độ quang hợp đạt cực đại. 

• Sự khác nhau giữa điểm bù ánh sáng ở cây C3 và cây C4: cây C3 có điểm bù CO2 cao hơn cây C4. Điểm bù CO2 của cây C3 là khoảng 30 đến 70ppm; của cây C4 là từ 0 đến 10ppm. 

• Cây C4 có điểm bù CO2 thấp là do thực vật C4 có enzim phôtphoenolpyruvat cacbôxylaza có ái lực cao đối với CO2  nên sẽ có khả năng quang hợp trong điều kiện hàm lượng CO2 thấp.

Câu 3:

Mục đích của bảo quản nông sản là giữ nông sản ít thay đổi về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, quá trình hô hấp của tế bào sẽ làm tiêu hao các phân tử hữu cơ được tích luỹ trong nông sản nên sẽ làm giảm chất lượng và số lượng của nông sản. Vì vậy, để bảo quản nông sản thì phải khống chế hô hấp của nông sản ở mức tối thiểu. Cường độ hô hấp tăng hoặc giảm phụ thuộc vào nhiệt độ, độ ẩm và nồng độ CO2 có trong môi trường:

- Trong điều kiện nhiệt độ thấp (bảo quản lạnh) thì cường độ hô hấp ở mức thấp. Nguyên nhân là vì khi nhiệt độ thấp thì độ nhớt của tế bào chất tăng lên, hoạt động của enzim giảm hoặc bị bất hoạt nên cường độ hô hấp giảm mạnh.

- Trong điều kiện nông sản khô (bảo quản khô) thì hàm lượng nước có trong tế bào ở mức thấp gây co nguyên sinh nên hoạt động trao đổi chất của tế bào giảm mạnh làm giảm cường độ hô hấp.

- Trong điều kiện nồng độ CO2 cao thì sẽ ức chế hô hấp khiến cường độ hô hấp thực vật sẽ hạn chế ở mức tối thiểu nên thời gian bảo quản được kéo dài.

4. ĐỀ SỐ 4

ĐỀ THI HỌC KÌ 1 MÔN SINH HỌC 11- TRƯỜNG THPT DUY TÂN- ĐỀ 04

Câu 1:

a. Hãy viết phương trình tổng quát của quá trình hô hấp? Nêu vai trò của hô hấp đối với tế bào?

b. Vì sao nói nước vừa là nguyên liệu, vừa là sản phẩm của quá trình hô hấp?

Câu 2: Giải thích vì sao vi sinh vật ở trong dạ cỏ có thể trở thành nguồn cung cấp prôtêin cho các động vật nhai lại?

Câu 3: Vì sao nói hô hấp ở chim đạt hiệu quả cao nhất so với động vật ở trên cạn?

ĐÁP ÁN

Câu 1:

a. Phương trình tổng quát và vai trò của quá trình hô hấp:

- Phương trình tổng quát của hô hấp:

\({C_6}{H_{12}}{O_6} + 6{O_2} + 6{H_2}O \to 6C{O_2} + 12{H_2}0 + Q\) (38 ATP và nhiệt)

- Vai trò của hô hấp đối với tế bào:

+ Hô hấp tạo ra năng lượng ATP để cung cấp cho các hoạt động sống của tế bào như hoạt động vận chuyển chủ động các chất qua màng tế bào, hoạt động tổng hợp prôtêin,…

+ Hô hấp tạo ra nhiệt làm ấm cơ thể, giúp cơ thể duy trì thân nhiệt.

+ Hô hấp tạo ra nhiều sản phẩm trung gian. Các sản phẩm trung gian này được tế bào sử dụng làm nguyên liệu cho quá trình tổng hợp các chất của tế bào.

b. Nước vừa là nguyên liệu vừa là sản phẩm của quá trình hô hấp là vì:

- Nước tham gia vào các phản ứng thuỷ phân và các phản ứng ôxi hóa trong chu trình Crep. Ở chu trình Crep, nước là nguyên liệu tham gia vào quá trình phân giải axetyl côenzim A thành sản phẩm cuối cùng là CO2.

- Trong chuỗi truyền điện tử, nước được tạo ra theo phương trình: 

\(4{H^ + } + 4e + {O_2} \to 2{H_2}O\)

Câu 2:

- Vi sinh vật sống trong dạ cỏ có hệ enzim phân giải xenlulôzơ trong thức ăn thành glucôzơ: (C6H10O5)n + nH2O → nC6H12O6.

- Các vi sinh vật sống trong dạ cỏ sẽ sử dụng glucôzơ (C6H12O6) để thực hiện hoạt động hô hấp nội bào. Đồng thời, các vi sinh vật này lấy nguồn nitơ từ urê trong nước bọt của động vật nhai lại. Nhờ đó, các vi sinh vật sống trong dạ cỏ có thể tổng hợp prôtêin cho chúng.

- Nguồn vi sinh vật ở trong dạ cỏ sau đó được động vật nhai lại tiêu hóa, cung cấp prôtêin cho cơ thể chúng.

Câu 3:

Hô hấp ở chim đạt hiệu quả cao là vì phổi của chim có đầy đủ các đặc điểm của bề mặt trao đổi khí, được cấu tạo bởi hệ thống ống khí. Các ống khí nằm dọc trong phổi và được bao quanh bởi hệ thống mao mạch dày đặc thông với hệ thống túi khí phía trước và phía sau.

- Khi hít vào và thở ra phổi chim không thay đổi thể tích, chỉ có túi khí thay đổi  thể tích, phổi luôn có không khí giàu O2 để thực hiện trao đổi khí với máu trong mao mạch phổi.

- Phổi của chim cũng có hiện tượng dòng chảy song song và ngược chiều (dòng máu chảy trong các mao mạch trên thành ống khí luôn song song và ngược chiều với dòng không khí lưu thông trong các ống khí).

- Trong phổi của chim không có khí cặn cho nên chênh lệch giữa O2 trong mao mạch máu với O2 trong phổi luôn cao. Điều này làm tăng tốc độ khuếch tán của O2 từ phổi vào mao mạch máu.

5. ĐỀ SỐ 5

ĐỀ THI HỌC KÌ 1 MÔN SINH HỌC 11- TRƯỜNG THPT DUY TÂN- ĐỀ 05

Câu 1: Tại sao nói quang hợp quyết định năng suất của thực vật?

Câu 2: Phân biệt hô hấp hiếu khí và lên men ở thực vật.

Câu 3:

a. Hãy chỉ ra đường đi của máu (bắt đầu từ tim) trên sơ đồ hệ tuần hoàn hở và hệ tuần hoàn kín?

b. Cho biết những ưu điểm của hệ tuần hoàn kín so với hệ tuần hoàn hở?

c. Có ý kiến cho rằng: “Máu chảy trong động mạch luôn luôn là máu đỏ tươi và giàu O2”. Em có đồng ý với ý kiến này không? Vì sao?

ĐÁP ÁN

Câu 1:

Quang hợp là quá trình cơ bản quyết định năng suất cây trồng vì: Phân tích thành phần hoá học trong sản phẩm thu hoạch của cây trồng ta sẽ có các số liệu sau: C: 45%, O: 42 - 45%, H: 6,5% chất khô. Tổng ba nguyên tố này chiếm 90 - 95% khối lượng chất khô. Phần còn lại: 5 - 10% là các nguyên tố khoáng. Rõ ràng là 90 - 95% sản phẩm thu hoạch của cây lấy từ và thông qua hoạt động quang hợp. Chính vì vậy chúng ta có thể khẳng định rằng: Quang hợp quyết định 90 - 95% năng suất cây trồng.

Câu 2:

Hô hấp hiếu khí

Lên men

+ Cần O2.

+ Xảy ra ở tế bào chất và ti thể.

+ Có chuỗi truyền êlectron.

+ Sản phẩm cuối: hợp chất vô cơ CO2 và H2O.

+ Tạo nhiều năng lượng hơn (36 ATP).

+ Không cần O2.

+ Xảy ra ở tế bào chất.

+ Không có chuỗi truyền êlectron.

+ Sản phẩm cuối cùng: hợp chất hữu cơ (axit latic, rượu,...).

+ Tạo ra ít năng lượng hơn (2 ATP).

Câu 3:

a. 

- Đường đi của máu trên sơ đồ hệ tuần hoàn hở: máu xuất phát từ tim qua hệ thống động mạch tràn vào khoang máu và trộn lẫn với nước mô tạo thành hỗn hợp máu - nước mô. Sau khi tiếp xúc và trao đổi chất với tế bào, hỗn hợp máu - nước mô chui vào tĩnh mạch để về tim.

- Đường đi của máu trên sơ đồ hệ tuần hoàn kín: máu từ tim bơm đi lưu thông liên tục trong mạch kín, từ động mạch qua mao mạch, tĩnh mạch và về tim. Máu và tế bào trao đổi chất qua thành mao mạch. 

b. Ưu điểm của hệ tuần hoàn kín so với hệ tuần hoàn hở: Trong hệ tuần hoàn kín, máu chảy trong động mạch dưới áp lực cao, tốc độ máu chảy nhanh, máu đi được xa, điều hoà và phân phối máu đến các cơ quan nhanh.

c. Không đồng ý với ý kiến trên. Ở hệ tuần hoàn kép, máu trong động mạch phổi là máu đỏ thẫm, giàu CO2.

 

Trên đây là toàn bộ nội dung Bộ 5 đề thi HK1 môn Sinh học 11 năm 2021-2022 - Trường THPT Duy Tân có đáp án. Để xem toàn bộ nội dung các em đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính. Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập. Chúc các em học tốt!

Ngoài ra, các em có thể tham khảo thêm một số tài liệu khác hoặc thi trực tuyến tại đây:

Các em có thể thử sức làm bài trong thời gian quy định với các đề thi trắc nghiệm online tại đây:

 

AANETWORK
 

 

YOMEDIA
ATNETWORK
ON