HỌC247 xin giới thiệu đến các em học sinh lớp 8 nội dung Bộ 5 đề thi Học kì 1 môn Ngữ văn 11 có đáp án năm 2022-2023 Trường THPT Phan Văn Trị. Nội dung đề thi bám sát theo chương trình đã học giúp các em học sinh ôn tập và rèn luyện kĩ năng giải đề, chuẩn bị cho kì thi HK1 lớp 11 sắp tới. Chúc các em đạt được kết quả cao.
TRƯỜNG THPT PHAN ĐÌNH PHÙNG |
ĐỀ THI HK1 MÔN NGỮ VĂN 11 NĂM HỌC 2020-2021 |
1. ĐỀ SỐ 1
I. ĐỌC HIỂU
Đọc đoạn văn sau đây và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 4:
Một ông bố có niềm đam mê đặc biệt dành cho xe hơi, cũng vì để mua được chiếc xe yêu thích nên đã tích cóp tiền trong một thời gian rất lâu. Khi mua được xe, mỗi ngày, ông không ngại cực khổ, cặm cụi rửa xe, đánh sáp, công việc chăm sóc xe đã trở thành việc “hưởng thụ” của ông. Con trai Jake thấy bố yêu thích chiếc xe như vậy, cũng thường xuyên phụ rửa xe, hai bố con vô cùng vui vẻ. Một ngày, người bố về nhà sau một trận mưa lớn, chiếc xe dính đầy bùn đất, nhưng ông lại quá mệt mỏi, nên nói với con trai: “Hôm khác rửa xe nhé con!”. Jake thấy mình đang rảnh rỗi, liền xung phong muốn thay bố rửa xe, và được đồng ý. Tuy nhiên, người bố này lại quên là con trai mình mới có 5 tuổi, ông trở về phòng nghỉ ngơi mà quên không chuẩn bị dụng cụ gì cho cậu bé cả. Con trai hào hứng xông ra rửa xe, nhưng lại không tìm thấy khăn lau. Cậu bé chạy vào trong bếp, đột nhiên cậu nghĩ tới cái miếng chùi xoong mà mẹ vẫn thường dùng để chà nồi rất sạch sẽ, vì vậy cậu liền lấy ngay miếng thép ấy để dùng. Jake cầm miếng chùi xoong, chạy tới chỗ xe và ra sức chà, hết lần này tới lần khác. Sau khi cậu chà xe xong, cậu phát hiện trên xe có những vết nguệch ngoạc, cậu sờ lên chỗ đó, lại thấy sần sùi, lồi lõm. Jake sợ tới mức khóc toáng lên. Cậu chạy ngay tới phòng ngủ vừa khóc vừa nói: “Bố ơi, con xin lỗi bố, bố mau tới xem đi!”.
Ông bố vội vàng theo con trai chạy ra ngoài, chứng kiến chiếc xe “cưng” của mình thê thảm như vậy thật không dám tin là sự thật, ông ngẩn người nói không nên lời, sau cả nửa ngày mới kêu lên: “Ôi! Xe của ta, xe của ta!”. Ông cảm thấy tức giận tới cực điểm, xông vào trong phòng, ngửa mặt lên trời mà nói rằng: “Thượng đế! Đây là chiếc xe mà con dùng hết tài sản tích lũy mới mua được, chưa đến một tháng đã biến thành như vậy, thỉnh người cho con biết, con nên làm như thế nào? Con nên xử phạt đứa con này như thế nào đây?”. Lời cầu xin vừa chấm dứt, đầu óc của ông đột nhiên trở nên sáng suốt, một suy nghĩ chợt lóe lên: “Trên thế gian mọi chuyện đều không thể nhìn vào cái bên ngoài mà phải nhìn vào trái tim”.
Lúc này, nhìn đứa con trai nước mắt đầm đìa, ánh mắt sợ hãi cùng áy náy, ông bố từ từ lại gần khiến con trai phát run lên. Ông ôm đứa con trai nhỏ vào lòng, mắt đỏ hoe nói: “Cảm ơn con trai đã giúp ta rửa xe, ta yêu con, còn yêu hơn cả chiếc xe này!”
(Theo kannewyork – Trích hạt giống tâm hồn)
1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. (0.5 điểm)
2. Anh/chị hãy đặt tên cho văn bản. (0.5 điểm)
3. Tại sao người bố không phạt con trai? Có phải Thượng đế đã giúp ông ta có câu trả lời sáng suốt? (1.0 điểm)
4. Anh/chị rút ra bài học gì từ câu chuyện trên? (1.0 điểm)
II. LÀM VĂN (7.0 điểm):
Câu 1: (2.0 điểm).
Từ văn bản trong phần Đọc – hiểu, anh/chị hãy viết đoạn văn ngắn (khoảng 200 từ) về ý nghĩa câu nói: “Trên thế gian mọi chuyện đều không thể nhìn vào cái bên ngoài mà phải nhìn vào trái tim”.
Câu 2: (5.0 điểm).
Có nhận định cho rằng: Sức mạnh của thiên lương có thể làm thay đổi tất cả. Anh/chị hãy phân tích cảnh cho chữ trong tác phẩm “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân để làm sáng tỏ nhận định trên.
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1:
Phương pháp: Căn cứ vào các phương thức biểu đạt đã học: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận, hành chính – công vụ
Cách giải:
- Phương thức biểu đạt: Tự sự.
Câu 2:
Phương pháp: Đọc, phân tích, tổng hợp
Cách giải:
- Đặt tên cho văn bản: Đừng nhìn ở bề ngoài mà nhìn vào trái tim, Tình phụ tử,…
Câu 3:
Phương pháp: Phân tích, tổng hợp
Cách giải:
- Người bố không phạt con vì ông đã tìm thấy câu trả lời: đứa con đã yêu bố mà chăm sóc xe thay bố.
- Không phải thượng Đế. Tình yêu con trai đã giúp ông bình tĩnh và sáng suốt tìm thấy câu trả lời.
Câu 4:
Phương pháp: Phân tích, tổng hợp
Cách giải:
Bài học: Tình yêu chân thành sẽ giúp ta luôn bình tĩnh và sáng suốt trong cả những tình huống tưởng chừng xấu nhất.
II. LÀM VĂN
Câu 1:
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đầy đủ các phần mở đoạn, kết đoạn. Mở đoạn nêu được vấn đề, thân đoạn triển khai vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Trên thế gian mọi chuyện đều không thể nhìn vài cái bên ngoài mà phải nhìn vào trái tim.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động.
Học sinh triển khai vấn đề nghị luận bằng việc vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, rút ra bài học nhận thức và hành động theo quan điểm của bản thân.
Gợi ý:
- Cái bên ngoài là hành động, là kết quả, là lời nói… ta nhìn bằng mắt, nghe bằng tai. Nhìn vào tim là nhìn xem mục đích của hành động, là lắng nghe bằng trái tim.
- Dùng tình yêu, tình thương, sự khoan dung, sự hiểu biết để đánh giá sự việc. Nhìn vào trái tim ta sẽ nhận được yêu thương chân thành. Phê phán những người thiếu cảm thông…
- Cần sống có tình yêu, khoan dung, mở rộng tâm hồn. Phải lắng nghe và thấu hiểu trái tim người khác. Phải trân trọng nâng niu tình yêu, sự quan tâm của người khác…
d. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, có sức thuyết phục, có cảm xúc, ý nghĩa sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu.
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
Câu 2:
Yêu cầu chung:
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận.
Có đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở đầu bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Sức mạnh của thiên lương qua cảnh cho chữ.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm, vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
Yêu cầu về nội dung:
1. Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm.
- Nguyễn Tuân là một nhà văn có cá tính độc đáo, có thể coi ông là một định nghĩa về người nghệ sĩ. Nét nổi bật trong phong cách của ông là ở chỗ, ông luôn nhìn sự vật ở phương diện văn hóa và mĩ thuật, nhìn con người ở phẩm chất nghệ sĩ và tài hoa. Sáng tác của Nguyễn Tuân thể hiện hài hòa màu sắc cổ điển và hiện đại. Đặc biệt, ông thường có cảm hứng mãnh liệt với cái cá biệt, phi thường, dữ dội và tuyệt mĩ.
- Truyện ngắn Chữ người tử tù lúc đầu có tên là Dòng chữ cuối cùng, in lần đầu tiên năm 1938 trên tạp chí Tao đàn, sau được chọn đưa vào tập truyện Vang bóng một thời, 1940 (các tái bản lần sau 666
- Dẫn dắt vấn đề nghị luận
2. Phân tích
2.1 Giải thích
- Khái niệm thiên lương: Theo từ điển Hán Việt, thiên lương là đức tính tốt đẹp của con người.
2.2. Phân tích cảnh cho chữ:
a. Tình huống cho chữ “chưa từng có”:
Địa điểm cho chữ đặc biệt:
- Thông thường người ta cho chữ và xin chữ ở những nơi sạch sẽ, yên tĩnh, tôn nghiêm, trang trọng.
- Cảnh cho chữ và xin chữ trong tác phẩm diễn ra ở nhà tù tối tăm, bẩn thỉu, xưa nay chỉ tồn tại cái xấu và cái ác.
Thời điểm cho chữ đặc biệt:
- Thông thường người ta cho chữ khi tâm trạng thoải mái, thư thái, thanh thản, tâm tĩnh.
- Thời điểm cho chữ ở tác phẩm là đêm trước khi Huấn Cao đi chịu án tử hình, dành trọn những phút cuối đời để tặng lại cái đẹp cho đời, cho tấm lòng ở đời -> đặc biệt.
Vị thế của người cho chữ và xin chữ đặc biệt:
- Người cho chữ là người nghệ sĩ sáng tạo ra cái đẹp lại ở vị thế của tử tù; vốn là đối tượng cần được giáo dục, cảm hóa lại ban phát những lời khuyên chí tình cho quản ngục.
- Người xin chữ ở vị thế quản ngục, cai quản tử tù, tiếp nhận, bái lĩnh những lời khuyên của tử tù.
=> Vị thế trên bình diện xã hội khác, trên bình diện nghệ thuật lại khác.
b. Cảnh tượng “chưa từng có”:
Thủ pháp đối lập tương phản để dựng lên song hành:
- Cảnh nhà giam:
+ Cảnh tượng: tối tăm, bẩn thỉu, hôi hám.
+ Con người: quản ngục, thơ lại; tử tù.
- Cảnh cho chữ:
+ Cảnh tượng: đuốc sáng rực, vuông lụa tắng tinh còn nguyên vẹn lần hồ, mùi mực thơm.
+ Con người: liên tài, nghệ sĩ.
=> Miêu tả rõ hơn sự sinh thành của cái đẹp.
=> Truyền tải thông điệp: niềm tin vào sự chiến thắng tất yếu của cái đẹp, của cái thiện.
c. Sự cảm hóa chưa từng có:
- Bắt đầu từ lời khuyên của Huấn Cao: thiên lương
- Viên quản ngục đáp trả bằng những hành động, cử chỉ khiến ta cảm động: bái lĩnh đón nhận, vái người tử tù một cái…
d. Ý nghĩa:
- Tỏa sáng vẻ đẹp của các nhân vật.
- Làm nổi bật giá trị tư tưởng của tác phẩm.
- Thể hiện tài năng nghệ thuật của nhà văn.
Phân tích sức mạnh của thiên lương:
+ Tất cả sự lạ lùng trên là do sức mạnh của thiên lương đã làm thay đổi tất cả
+ Ông Huấn Cao là người thiên lương: ngay thẳng chính trực, trọng nghĩa khinh lợi. Ông là người kiêu bạc, khinh thường cường quyền, nhận biết tấm lòng của viên quản ngục và cho chữ.
+ Viên quản ngục cũng là người có thiên lương: biệt nhỡn liên tài, bất chấp hiểm nguy để đối đãi đặc biệt với Huấn Cao và các tử tù.
- Ý nghĩa cảnh cho chữ:
+ Cái đẹp, sự thiên lương luôn chiến thắng cái ác…
+ Nghệ thuật và sự thiên lương luôn bất tử.
e. Nghệ thuật:
- Xây dựng tình huống đầy kịch tính
- Nghệ thuật tương phản đối lập
(Hs có thể trình bày nghệ thuật chung trong phần nội dung hoặc thành phần riêng.)
2. ĐỀ SỐ 2
Đề bài
I. Đọc hiểu (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi phía dưới:
Cuộc đời ai cũng có những tấm lòng
Để làm giấy chứng minh
Để cầu mong thành đạt
Những tấm bằng như những bảng chỉ đường qua những đường phố hẹp
Để đến đại lộ cuộc đời ngày càng mở rộng thêm.
[…]
Những tấm bằng có đóng dấu kí tên
Chỉ là giấy thông hành đi vào cuộc sống
Nhưng quý giá hơn là cuộc đời ghi nhận
Mới là TẤM BẰNG – bằng – của – chính – ta.
(Trích Tấm bằng – Hoàng Ngọc Quý, Tuyển tập đề và bài văn Nghị luận xã hội, Tập hai, NXB GD, tr.32)
Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn trích. (0,5 điểm)
Câu 2. Nêu tên một biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ đầu của đoạn trích. (0,5 điểm)
Câu 3. Anh chị hiểu thế nào về ý thơ: Những tấm bằng như những bảng chỉ đường qua những đường phố hẹp / Để đến đại lộ cuộc đời ngày càng mở rộng thêm? (1.0 điểm)
Câu 4. Theo anh/chị, tác giả muốn nhắn gửi thông điệp gì ở khổ thơ thứ hai của đoạn trích? (1.0 điểm) (
II. Làm văn (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 100 chữ) để trả lời cho câu hỏi: Là một học sinh, bạn cần chuẩn bị hành trang gì để có được tấm bằng cuộc đời ghi nhận?
Câu 2 (5.0 điểm)
Cảm nhận tâm trạng của nhân vật Liên vào buổi chiều tàn nơi phố huyện trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam.
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2
I. Đọc hiểu
1.
Phương pháp: Căn cứ vào đặc điểm của các phong cách ngôn ngữ đã học: sinh hoạt, nghệ thuật, báo chí, chính luận, hành chính – công vụ.
Cách giải:
- Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
2.
Phương pháp: Căn cứ vào các biện pháp tu từ đã học.
Cách giải:
- Nêu đúng tên một biện pháp tu từ trong khổ đầu đoạn trích (có thể nêu: điệp ngữ / so sánh / ẩn dụ).
3.
Phương pháp: Phân tích, tổng hợp.
Cách giải:
- Ý thơ có thể hiểu: những tấm bằng tạo điều kiện thuận lợi để con người bước vào đời, tạo dựng sự nghiệp và thành công cho bản thân.
4.
Phương pháp: Phân tích, tổng hợp.
Cách giải:
- Thông điệp của khổ thơ thứ hai: Năng lực thực sự của bản thân trong quá trình lao động, cống hiến là thước đo giá trị con người. Không nên chỉ đánh giá năng lực thông qua bằng cấp.
II. Làm văn
1. HS viết được đoạn văn bàn về cách để được cuộc đời ghi nhận
Phương pháp: Sử dụng các thao tác lập luận để tạo lập một đoạn văn nghị luận (bàn luận, so sánh, tổng hợp,…)
Cách giải:
a. Yêu cầu về kĩ năng: đảm bảo cấu trúc đoạn văn, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi diễn đạt, lỗi chính tả; đảm bảo tương đối dung lượng như yêu cầu của đề.
b. Yêu cầu về kiến thức:
Đoạn văn cần đảm bảo những ý chính sau:
- Cần tích lũy, trau dồi tri thức và kĩ năng cần thiết cho cuộc sống. Khẳng định được giá trị của bản thân trong môi trường học tập, làm việc, sinh sống của mình.
- Hoàn thành tốt mọi trách nhiệm, bổn phận của mình đối với gia đình, đất nước, xã hội…
- Làm phong phú đời sống tinh thần. Rèn luyện lối sống và cách ứng xử phù hợp. Cần khẳng định cá tính cá nhân nhưng phải đặt trong giới hạn của các chuẩn mực đạo đức xã hội.
-(Nội dung đầy đủ, chi tiết đề thi số 2 vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)-
3. ĐỀ SỐ 3
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi:
TRĂNG NỞ NỤ CƯỜI
Đâu Thị Nở, đâu Chí Phèo,
Đâu làng Vũ Đại đói nghèo Nam Cao?
Vẫn vườn chuối gió lao xao
Sông Châu vẫn chảy nôn nao mạn thuyền...
Ả ngớ ngẩn. Gã khùng điên.
Khi tình yêu đến bỗng nhiên thành người!
Vườn xuông trăng nở nụ cười
Phút giây tan chảy vàng mười trong nhau.
Giữa đời vàng lẫn với thau
Lòng tin còn chút về sau để dành
Tình yêu nên vị cháo hành
Đời chung bát vỡ thơm lành lứa đôi!
(Lê Đình Cánh)
Câu 1. Bài thơ được viết theo thể thơ gì? (0.5 điểm)
Câu 2. Đọc bài thơ trên, anh/chị liên tưởng đến tác phẩm văn học nào đã học trong chương trình Ngữ văn 11? Hãy chỉ ra 01 chi tiết nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm đó được tác giả Lê Đình Cánh nhắc tới trong bài thơ. (1.0 điểm)
Câu 3. Câu thơ: “Khi tình yêu đến bỗng nhiên thành người” có ý nghĩa gì? (0.5 điểm)
Câu 4. Trong khoảng 10 dòng, hãy bày tỏ suy nghĩ của anh/chị về sức mạnh của tình yêu thương. (1.0 điểm)
II. Làm văn: (7.0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của hình tượng nhân vật Huấn Cao trong tác phẩm Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân).
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1:
Phương pháp: Căn cứ vào các thể thơ đã học
Cách giải:
- Thể thơ lục bát
Câu 2:
Phương pháp: Tái hiện kiến thức đã học về tác phẩm “Chí Phèo”
Cách giải:
- Tác phẩm: Chí Phèo – Nam Cao
- Chi tiết đặc sắc: bát cháo hành
Câu 3:
Phương pháp: Phân tích, tổng hợp
Cách giải:
- Câu thơ: “Khi tình yêu đến bỗng nhiên thành người” cho thấy tình yêu có sức mạnh lớn lao giúp cảm hóa con người và làm cho con người trở nên người hơn.
Câu 4:
Phương pháp: Phân tích, tổng hợp, bình luận
Cách giải:
- Đảm bảo yêu cầu 01 đoạn văn
- Đảm bảo dung lượng yêu cầu
- HS có thể trình bày một số ý sau:
+ Tình yêu thương giúp con người vượt qua những khó khăn, gian khổ, những vấp ngã… trong cuộc sống.
+ Giúp cảm hóa và làm thay đổi con người
+ Giúp con người thêm vững tin vào cuộc sống và khiến cuộc đời trở nên tươi đẹp hơn
-(Nội dung đầy đủ, chi tiết đề thi số 3 vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)-
4. ĐỀ SỐ 4
PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:
Một thái độ ứng xử tích cực, những thói quen tốt, cách nhìn lạc quan, khát khao theo đuổi những mục tiêu, vv… mới chỉ là điều kiện cần nhưng chưa đủ để đưa bạn đến thành công nếu vẫn còn thiếu sự trung thực và chính trực. Bạn sẽ chẳng bao giờ cảm nhận trọn vẹn những giá trị của bản thân khi chưa tìm thấy sự bình an trong tâm hồn mình. Viên đá đầu tiên và cần thiết nhất của nền tảng đó là sự trung thực.
Vì sao tôi lại xem trọng tính trung thực đến thế? Đó là bởi vì tôi đã phải mất một thời gian rất dài mới có thể nhận ra rằng sự trung thực chính là phần còn thiếu trong nỗ lực tìm kiếm sự thành công và hoàn thiện bản thân tôi. Tôi không phải là một kẻ hay nói dối, một kẻ tham lam, một tên trộm mà tôi thiếu tính trung thực mà thôi. Giống như nhiều người khác, tôi cũng quan niệm “Ai cũng thế cả mà”, một chút không trung thực không có gì là xấu cả. Tôi đã tự lừa dối mình. Dù muộn màng, nhưng rồi tôi cũng khám phá ra rằng không trung thực là một điều rất tệ hại và để lại một hậu quả khôn lường. Ngay sau đó, tôi quyết định sẽ ngay thẳng, chính trực trong tất cả mọi việc. Đó là một lựa chọn quan trọng làm thay đổi cuộc đời tôi.
(Theo Hal Urban, “Những bài học cuộc sống”, www.wattpad.com)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên. (0,5 điểm)
Câu 2: Anh (chị) hiểu như thế nào về câu nói: “Sự trung thực là nền tảng cơ bản giữ cho những mối quan hệ được bền vững”? (0,5 điểm)
Câu 3: Theo anh (chị), vì sao tác giả lại cho rằng: Một thái độ ứng xử tích cực, những thói quen tốt, cách nhìn lạc quan, khát khao theo đuổi những mục tiêu,vv.. mới là điều kiện cần nhưng vẫn chưa đủ để đưa bạn đến thành công nếu vẫn còn thiếu sự trung thực và chính trực? (1,0 điểm)
Câu 4: Thông điệp nào trong văn bản trên có ý nghĩa nhất đối với anh, chị? Vì sao? (Trình bày trong khoảng 7 – 10 dòng). (1.0 điểm)
PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm) (ID: 276981)
Phân tích quá trình tha hóa của nhân vật Chí Phèo từ người nông dân lương thiện trở thành con quỷ dữ của làng Vũ Đại trong đoạn trích “Chí Phèo” của Nam Cao.
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 4
PHẦN ĐỌC HIỂU
Câu 1:
Phương pháp: Căn cứ vào các phương thức biểu đạt đã học: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận, hành chính – công vụ.
Cách giải:
- Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận.
Câu 2:
Phương pháp: Phân tích, tổng hợp.
Cách giải:
- “Sự trung thực là nền tảng cơ bản giữ cho những mối quan hệ được bền vững: Trung thực trong một mối quan hệ tức là ta luôn thẳng thắn, chân thành. Chỉ có sự thẳng thắn, chân thành giữa con người với con người mới tạo được niềm tin cho nhau và do đó mà mối quan hệ mới trở nên bền vững.
Câu 3:
Phương pháp: Phân tích, tổng hợp.
Cách giải:
- Sự trung thực và chính trực là điều cần thiết cho mọi người.
- Sự trung thực và chính trực giúp ta nhận ra những mặt thiếu sót của bản thân để điều chỉnh.
- Sự trung thực và chính trực còn tạo ra niềm tin trong các mối quan hệ, nó làm cho các mối quan hệ trở nên chân thành và đúng đắn hơn.
Câu 4:
Phương pháp: Phân tích, tổng hợp, bình luận.
Cách giải:
- Học sinh có thể rút ra thông điệp có ý nghĩa nhất với bản thân mình từ đoạn trích trên và viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của mình về thông điệp đó.
Gợi ý: Thông điệp có ý nghĩa nhất: Mỗi người cần sống trung thực với chính mình.
Đoạn văn có thể triển khai theo các ý sau:
- Trung thực là thật thà, ngay thẳng, không gian dối.
- Trung thực với chính mình là nghiêm túc và chân thành nhìn lại bản thân mình để tìm ra những điểm tích cực cần phát huy cũng như các điểm cần sửa chữa.
- Con người cần sống trung thực với chính mình vì:
+Trung thực giúp con người tiến bộ hơn
+Trung thực giúp con người lựa chọn đúng đắn hơn đường đi cho mình, mối quan hệ trong xã hội
-(Nội dung đầy đủ, chi tiết đề thi số 4 vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)-
5. ĐỀ SỐ 5
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm):
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Sáng 7-4, Công an thị xã Gia Nghĩa tỉnh Đắk Nông cho biết đã bắt hai trong số bốn đối tượng liên quan vụ trộm cắp đồ đạc của nhóm học viên Trường Trung cấp nghề Đắk Nông trong lúc nhóm học viên này lao xuống hồ nước cứu người bị đuối nước tại hồ trung tâm thị xã Gia Nghĩa chiều 5-4-2017.
Hai đối tượng bị bắt gồm Nguyễn Công Đoàn (19 tuổi, trú tại huyện Krông Ana, Đắk Lắk) và Văn Tiến Phong (33 tuổi, trú tại thị xã Gia Nghĩa, Đắk Nông). Tham gia trộm cắp tài sản trong vụ cứu người bị đuối nước chiều 5-4 còn có thêm hai đối tượng khác, hiện đang bỏ trốn.
Tại cơ quan công an, Đoàn và Phong khai nhận chiều 5-4 khi đang đứng ở gần hồ Gia Nghĩa thì thấy nhiều người tập trung theo dõi hiện trường nhóm học sinh đuối nước ở hồ. Nhìn thấy trên bờ có nhiều đồ đạc, ví, điện thoại của những người nhảy xuống hồ cứu các nạn nhân bỏ lại, nhóm đối tượng đã lợi dụng sơ hở lấy trộm rồi rời khỏi hiện trường.
Qua xác minh, Công an thị xã Gia Nghĩa xác định số tài sản mà các đối tượng trộm cắp là của anh Hoàng Trọng Hiệp và anh Hoàng Đức Thắng – đang là học viên của Trường Trung cấp nghề Đắk Nông. Theo trình báo của anh Thắng và anh Hiệp thì chiều 5-4, khi đang thực tập gần hồ Trung tâm thị xã Gia Nghĩa thì nghe thấy nhiều người kêu cứu. Thấy có người chới với dưới hồ nước, cả hai anh đã lao xuống để cứu nạn nhân. Khi lên bờ thì đồ đạc, tài sản bỏ lại trong lúc cứu người đã bị mất…
(Bắt hai kẻ trộm đồ của người xuống hồ cứu học sinh đuối nước - Tuoitre.vn. 07/04/2017)
Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ và thể loại của văn bản trên. (1.0 điểm)
Câu 2. Nêu ý kiến riêng của anh/chị về hành động trộm đồ của 4 đối tượng nêu trong văn bản . (1.0 điểm) (vận dụng)
Câu 3. Trong thời gian gần đây, nạn ăn trộm đồ của một bộ phận người Việt ở trong và ngoài nước đã gây bức xúc trong cộng đồng xã hội. Theo anh/chị, đâu là nguyên nhân của tệ nạn trên? (1.0 điểm)
II. LÀM VĂN: (7.0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về bức tranh phố huyện khi đêm về cho đến khi đoàn tàu đi qua trong tác phẩm Hai đứa trẻ (Thạch Lam).
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 5
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1:
Phương pháp: Căn cứ vào các phong cách ngôn ngữ đã học: sinh hoạt, nghệ thuật, báo chí, chính luận, hành chính – công vụ
Cách giải:
- PCNN: Báo chí (0.5đ)
- Thể loại: Bản tin (0.5đ)
Câu 2:
Phương pháp: Phân tích, tổng hợp
Cách giải:
HS bày tỏ ý kiến riêng song phải đảm bảo 2 ý sau:
- Hành động trộm đồ của người khác là hành động xấu, đáng lên án.
- Hành động trộm đồ của người đang quên mình cứu người càng đáng lên án. Nó không chỉ xấu ở hành động mà còn cho thấy sự vô cảm, vô lương tâm… của kẻ trộm đồ.
Câu 3:
Phương pháp: Phân tích, tổng hợp
Cách giải:
Nguyên nhân nạn trộm đồ, ăn cắp vặt: (HS chỉ cần đưa ra đúng 2 nguyên nhân)
Gợi ý:
- Do tham lam, thiếu lòng tự trọng…
- Thiếu hiểu biết, chưa được giáo dục đến nơi đến chốn…
-(Nội dung đầy đủ, chi tiết đề thi số 5 vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)-
Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 5 đề thi Học kì 1 môn Ngữ văn 11 có đáp án năm 2022-2023 Trường THPT Phan Văn Trị. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.
Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập .Chúc các em học tập tốt!