YOMEDIA

Bộ 3 đề thi giữa HK2 môn Ngữ văn 10 năm 2021-2022 có đáp án trường THPT Bắc Yên

Tải về
 
NONE

HOC247 xin giới thiệu đến quý thầy cô giáo và các em học sinh Bộ 3 đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn 10 năm 2021-2022 có đáp án trường THPT Bắc Yên. Đề thi gồm có cấu trúc hai phần là đọc - hiểu và làm văn để các em có thể đánh giá năng lực bản thân toàn diện trên mặt kiến thức đã học. Mời các em cùng tham khảo!

 

ATNETWORK

TRƯỜNG THPT

BẮC YÊN

ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ 2

NĂM HỌC 2021 - 2022

Môn: Ngữ văn 10

Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian giao đề)

 

ĐỀ THI SỐ 1

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

TỰ SỰ

Dù đục, dù trong con sông vẫn chảy
Dù cao, dù thấp cây lá vẫn xanh
Dù người phàm tục hay kẻ tu hành
Cũng phải sống từ những điều rất nhỏ.
Ta hay chê rằng cuộc đời méo mó
Sao ta không tròn ngay tự trong tâm?
Đất ấp ôm cho mọi hạt nảy mầm
Những chồi non tự vươn lên tìm ánh sáng.
Nếu tất cả đường đời đều trơn láng
Chắc gì ta đã nhận được ra ta!
Ai trên đời cũng có thể tiến xa
Nếu có khả năng tự mình đứng dậy
Hạnh phúc cũng như bầu trời này vậy
Không chỉ để dành cho một riêng ai.

(Nguyễn Quang Vũ,  Hoa học trò, số 6, 1994)

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên.

Câu 2. Anh/chị hiểu thế nào về ý nghĩa 2 câu thơ sau:

"Đất ấp ôm cho mọi hạt nảy mầm
Những chồi non tự vươn lên tìm ánh sáng"

Câu 3. Theo anh/chị, vì sao tác giả viết:

"Nếu tất cả đường đời đều trơn láng
Chắc gì ta đã nhận được ra ta!"

Câu 4. Thông điệp nào của văn bản trên có ý nghĩa nhất đối với anh/chị?

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm):

Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về 2 câu thơ trong văn bản ở phần Đọc hiểu:

"Ta hay chê rằng cuộc đời méo mó
Sao ta không tròn ngay tự trong tâm?"

Câu 2 (5,0 điểm):

Cảm nhận của anh/chị về hình tượng nhân vật khách trong "Phú sông Bạch Đằng" ("Bạch Đằng giang phú" - Trương Hán Siêu).

--------------HẾT-------------

ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 1

PHẦN I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

1. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản là: nghị luận.

2. Ý nghĩa 2 câu thơ:

"Đất ấp ôm cho mọi hạt nảy mầm
Những chồi non tự vươn lên tìm ánh sáng"

"Đất" theo nghĩa đen là nguồn sống, nguồn dinh dưỡng cho muôn hạt nảy mầm. "Đất" còn mang nghĩa ẩn dụ chỉ cuộc đời rộng lớn, luôn tạo cơ hội cho mọi người. Hạnh phúc ở quanh ta nhưng không tự nhiên đến. Nếu muốn có cuộc sống tốt đẹp, muốn có hạnh phúc, tự mỗi người phải có suy nghĩ và hành động tích cực, phải nỗ lực vươn lên giống như "Những chồi non tự vươn lên tìm ánh sáng".

3. Tác giả cho rằng:

"Nếu tất cả đường đời đều trơn láng
Chắc gì ta đã nhận được ra ta"

Bởi vì: "Đường đời trơn láng" tức là cuộc sống quá bằng phẳng, yên ổn, thuận lợi, không có khó khăn, giông tố. Con người không được đặt vào hoàn cảnh có vấn đề, có thách thức; không phải nỗ lực hết mình để vượt qua trở ngại, chinh phục thử thách mới đến được đích. Khi đó con người không có cơ hội để trải nghiệm nên cũng không khám phá hết những gì mình có; không đánh giá hết ưu điểm cũng như nhược điểm của bản thân. Con người có trải qua thử thách mới hiểu rõ chính mình và trưởng thành hơn.

Có thể diễn đạt theo cách khác nhưng phải hợp lí, chặt chẽ.

4. Học sinh có thể chọn một trong những thông điệp sau và trình bày suy nghĩ thấm thía của bản thân về thông điệp ấy:

- Dù là ai, làm gì, có địa vị xã hội thế nào cũng phải sống từ những điều rất nhỏ.

- Con người có trải qua thử thách mới hiểu rõ chính mình và trưởng thành hơn.

- Muốn có được hạnh phúc phải tự mình nỗ lực vươn lên.

- Cuộc sống không phải lúc nào cũng như ta mong muốn, biết đòi hỏi nhưng cũng phải biết chấp nhận, biết nhìn đời bằng con mắt lạc quan, biết cho đi thì mới được nhận lại.

Câu trả lời phải hợp lí, chặt chẽ, có sức thuyết phục.

PHẦN II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm):

Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về 2 câu thơ trong văn bản ở phần Đọc hiểu:

"Ta hay chê rằng cuộc đời méo mó
Sao ta không tròn ngay tự trong tâm?"

a. Yêu cầu về hình thức:

- Viết đúng hình thức một đoạn văn, độ dài khoảng 200 chữ.

- Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu...

b. Yêu cầu về nội dung:

- Câu này kiểm tra năng lực viết nghị luận xã hội, đòi hỏi thí sinh phải huy động những hiểu biết về đời sống xã hội, và khả năng bày tỏ thái độ, chính kiến của mình để làm bài.

- Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng; được tự do bày tỏ chủ kiến của mình nhưng phải có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội.

Sau đây là một số định hướng:

b.1. Giải thích ý kiến

- "Cuộc đời méo mó": cuộc đời không bằng phẳng, chứa đựng nhiều ngang trái, trớ trêu, thậm chí xấu xa, tồi tệ. Đó là một tất yếu chúng ta phải chấp nhận vì bản chất cuộc đời là không đơn giản, không bao giờ hoàn hảo.

---(Để xem đầy đủ nội dung của Đề thi số 1 vui lòng xem online hoặc đăng nhập vào Học247 để tải về máy)---

ĐỀ THI SỐ 2

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

“Hôm qua em đi tỉnh về

Đợi em ở mãi con đê đầu làng

Khăn nhung quần lĩnh rộn ràng

Áo cài khuy bấm, em làm khổ tôi!

 

Nào đâu cái yếm lụa sồi?

Cái dây lưng đũi nhuộm hồi sang xuân?

Nào đâu cái áo tứ thân?

Cái khăn mỏ quạ, cái quần nái đen?

 

Nói ra sợ mất lòng em

Van em em hãy giữ nguyên quê mùa

Như hôm em đi lễ chùa

Cứ ăn mặc thế cho vừa lòng anh!

 

Hoa chanh nở giữa vườn chanh

Thầy u mình với chúng mình chân quê

Hôm qua em đi tỉnh về

Hương đồng gió nội bay đi ít nhiều.”

(Chân quê – Nguyễn Bính)

   Câu 1: Nhân vật trữ tình trong bài thơ là ai? Nêu khái quát tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài thơ

   Câu 2: Trong những câu thơ sau, nhà thơ sử dụng những biện pháp tu từ gì?Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó

“Nào đâu cái yếm lụa sồi

Cái dây lưng đũi nhuộm hồi sang xuân?

Nào đâu cái áo tứ thân

Cái khăn mỏ quạ cái quần nái đen?”

  Câu 3: Qua bài thơ em hiểu nghĩa của từ chân quê như thế nào?

  Câu 4: Từ bài thơ, em có suy nghĩ gì về việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc? (trả lời trong khoảng 10 dòng)

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1: (2 điểm) Trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa gợi ra từ câu chuyện sau:

“Một chiếc lá vàng tự bứt khỏi cành rơi xuống gốc. Cái gốc tròn mắt ngạc nhiên hỏi:

  – Sao sớm thế?

 Lá vàng giơ tay lên chào, cười và chỉ vào những lộc non”

(Theo những câu chuyện ngụ ngôn chọn lọc- NXB Thanh Niên – 2003)

Câu 2 (5 điểm): Cảm nhận của em về vẻ đẹp của hai đoạn thơ sau:

“Rải rác biên cương mồ viễn xứ

Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh.

Áo bào thay chiếu anh về đất

Sông Mã gầm lên khúc độc hành”

(Quang Dũng; Tây Tiến)

“Những đường Việt Bắc của ta

Đêm đêm rầm rập như là đất rung

Quân đi điệp điệp trùng trùng

Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan

Dân công đỏ đuốc từng đoàn

Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay

Nghìn đêm thăm thẳm sương dày

Đèn pha bật sáng như ngày mai lên”

(Việt Bắc - Tố Hữu)

-----------------HẾT----------------

ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 2

PHẦN I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Câu 1. (0,5 điểm)

+Nhân vật trữ tình trong bài thơ là nhân vật “anh”- một chàng trai thôn quê.

+Qua bài thơ, nhân vật trữ tình thể hiện tâm trạng bồn chồn, mong đợi người yêu; bất ngờ đến ngỡ ngàng trước sự thay đổi trong cách ăn mặc của cô gái; trách móc, xót xa, đau khổ tiếc nuối trước sự thay đổi ấy và thiết tha, mong muốn nhắc nhở khuyên nhủ người yêu hãy giữ lấy cái truyền thống tốt đẹp, cái gốc mộc mạc, đằm thắm của quê hương (trong cách ăn mặc) mà cha ông ta đã tạo nên

Câu 2 (0,5 điểm)

+Nhà thơ sử dụng biện pháp liệt kê (trang phục của cô gái) và câu hỏi tu từ kết hợp với điệp ngữ “Nào đâu”

+Tác dụng: Nhấn mạnh sự thay đổi trong cách ăn mặc của cô gái làm mất đi cái gốc mộc mạc, đằm thắm của chốn thôn quê và tâm trạng xót xa trách móc, tiếc nuối trước sự thay đổi ấy

Câu 3: (0,5  điểm)

“Chân quê” nghĩa là hồn quê đích thực, là tính cách, vẻ đẹp mộc mạc, đằm thắm của quê hương

Câu 4: (1,5 điểm)

HS có thể nêu quan điểm của mình về việc giữ gìn bản sắc dân tộc. Nội dung cần hợp lý có sức thuyết phục. Có thể tham khảo theo gợi ý sau:

Mỗi dân tộc đều có bản sắc văn hóa riêng. Đó là kết tinh những giá trị văn hóa gốc, căn bản, cốt lõi của dân tộc đã được thử thách qua tháng năm.

Nhưng giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc không có nghĩa là từ chối tiếp nhận tinh hoa văn hóa của các dân tộc khác.

Muốn giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc phải có bản lĩnh văn hóa, một mặt phát huy những giá trị của văn hóa dân tộc, mặt khác tiếp thu có chọn lọc những gí trị của các nền văn hóa khác để làm giàu có thêm nền văn hóa nước nhà

Chú ý: Có thể chấp nhận cách diễn đạt khác nhưng phải hợp lý

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1: (2 điểm)

Đây là dạng đề nghị luận về tư tưởng đạo lý thông qua một câu chuyện, HS cần rút ra bài học, ý nghĩa sâu sắc được gửi gắm qua hình ảnh chiếc lá vàng “Tự bứt khỏi cành”, “Cười và chỉ vào những lộc non”

HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần làm nổi bật các ý sau:

Giải thích ý nghĩa của câu chuyện: (0,5 điểm)

+ Cần chú ý đến cách chiếc lá vàng rời khỏi cành, tự nguyện rời khỏi cành sớm hơn thời gian mà nó có thể tồn tại để nhường chỗ cho lộc non đâm chồi khiến cho cái gốc phải ngạc nhiên bật ra câu hỏi: ”Sao sớm thế”

+ Điều quan trọng là cách chiếc lá nhìn nhận sự ra đi của nó ”mỉm cười” vào những lộc non. Đó là sự thanh thản khi chiếc lá tìm thấy được ý nghĩa cho cuộc sống của mình, tự nguyện hi sinh để nhường chỗ cho một thế hệ mới ra đời.

=> Câu chuyện cho ta bài học về lẽ sống ở đời. Phải biết sống vì người khác, chấp nhận cả những thiệt thòi, hi sinh về phía bản thân. Đó cũng là một trong những cách sống đẹp của con người.

 Bàn bạc- đánh giá- chứng minh: (1 điểm)

+ Câu chuyện có ý nghĩa nhân sinh sâu sắc đối với mọi người:

+ Từ mối quan hệ giữa “Lá vàng” và “Lộc non” câu chuyện đưa ra một quy luật của sự sống. Cuộc sống là sự phát triển liên tục mà ở đó cái mới thay thế cái cũ là điều tất yếu

+ Hình ảnh chiếc lá vàng rơi là quy luật của tự nhiên, lá lìa cành là quy luật tất yếu của đời sống, có bắt đầu thì có kết thúc để bắt đầu một cuộc sống khác. Mỗi chúng ta cần phải nhận thức rõ quy luật đó để tránh trở thành  vật cản của bánh xe lịch sử. Đồng thời phải biết đặt niềm tin và tạo điều kiện cho  thế hệ trẻ

+ Mỗi phút giây được sống trên cõi đời này là niềm hạnh phúc nhưng giá trị sự sống không phải chúng ta sống được bao lâu mà là chúng ta sống như thế nào

+ Lá rơi để bắt đầu, lá rơi vì đã đi hết một quãng đường đời, đã hoàn thành sứ mệnh của đời mình

Bài học rút ra: (0,5 điểm)

+ Phê phán lối sống vị kỉ, chỉ nghĩ đến lợi ích của bản thân

+ Thế hệ trẻ phải biết sống, phấn đấu và cống hiến sao cho xứng đáng với những gì được “trao”và “nhận”

+ Khẳng định lối sống tích cực, động viên cổ vũ con người nỗ lực vươn lên.

 Câu 2.

– Yêu cầu chung:

+ Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận để tạo lập văn bản.

+ Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng nghị luận và cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: (0,25)

– Trình bày đầy đủ các phần (0,25)

+ Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề

---(Để xem đầy đủ nội dung của Đề thi số 2 vui lòng xem online hoặc đăng nhập vào Học247 để tải về máy)---

ĐỀ THI SỐ 3

PHẦN I. ĐỌC HIỂU (5 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

“Hiền tài là nguyên khí quốc gia”, nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh, rồi lên cao, nguyên khí suy thì thế nước yếu, rồi xuống thấp. Vì vậy các đấng thánh đế minh vương chẳng ai không lấy việc bồi dưỡng nhân tài, kén chọn kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí làm việc đầu tiên. Kẻ sĩ quan hệ quốc gia trọng đại như thế, cho nên quý chuộng kẻ sĩ không biết thế nào là cùng. Đã yêu mến cho khoa danh, lại đề cao bằng tước trật. Ban ân rất lớn mà vẫn cho là chưa đủ. Lại nêu tên ở Tháp Nhạn, ban cho danh hiệu Long Hổ, bày tiệc Văn hỉ. Triều đình mừng được người tài, không có việc gì không làm đến mức cao nhất.”

( Trích Hiền tài là nguyên khí của quốc gia – Thân Nhân Trung, Trang 31, Ngữ văn 10 Tập II, NXBGD, 2006)

Câu 1: Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về lời dạy của Hồ Chí Minh “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”.

Câu 2: Xác định biệp pháp tu từ cú pháp nổi bật trong văn bản. Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó là gì?

Câu 3: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên ?

Câu 4: Nêu nội dung chính của văn bản?

Câu 5:  Giải thích từ hiền tài, nguyên khí và câu “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” trong đoạn trích?

PHẦN II. LÀM VĂN (5 điểm)

Anh (chị) hãy viết một bài thuyết minh để giới cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Trãi.

-----------HẾT-------------

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3

PHẦN I. ĐỌC HIỂU (5 điểm)

Câu 1: Từ quan điểm đúng đắn của Thân Nhân Trung : “Hiền tài là nguyên khí quốc gia”, học sinh liên hệ đến lời dạy của Bác : “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”.

+ Câu nói của Người đề cao vai trò của giáo dục. Người đặt giáo dục là một trong nhiệm vụ hàng đầu để chấn hưng đất nước.

+ Người kêu gọi mọi người Việt Nam có quyền lợi và bổn phận học kiến thức mới để xây dựng nước nhà; nhất là các cháu thiếu niên phải ra sức học tập để cho non sông Việt Nam, dân tộc Việt Nam được vẻ vang sánh vai cùng các cường quốc năm châu.

+ Ngày nay, Đảng và Nhà nước đã thực hiện quan điểm giáo dục đúng đắn: Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Trong đó, cần tập trung đầu tư cho giáo dục, coi trọng hiền tài, có chính sách đãi ngộ hợp lí để bồi dưỡng nhân tài, phát huy nhân lực; tránh tình trạng chảy máu chất xám…

Câu 2: Biện pháp tu từ cú pháp nổi bật:

- bồi dưỡng nhân tài, kén chọn kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí.

- Đã yêu mến cho khoa danh, lại đề cao bằng tước trật. Ban ân rất lớn mà vẫn cho là chưa đủ. Lại nêu tên ở Tháp Nhạn, ban cho danh hiệu Long Hổ, bày tiệc Văn hỉ.

→ Thông qua phép liệt kê, tác giả cho thấy các thánh đế minh vương đã làm nhiều việc để khuyến khích hiền tài. Nhưng như thế vẫn chưa đủ vì chỉ vang danh ngắn ngủi một thời lừng lẫy, mà không lưu truyền được lâu dài. Bởi vậy mới có bia đá đề danh. 

Câu 3: Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận 

Câu 4: Nội dung chính của đoạn trích: Nêu lên giá trị của hiền tài đối với đất nước.

Câu 5: Giải thích:

Hiền tài: người tài cao, học rộng và có đạo đức.

Nguyên khí: khí chất ban đầu làm nên sự sống còn và phát triển của sự vật.

Hiền tài là nguyên khí của quốc gia: Hiền tài là những người có vai trò quyết định đối với sự thịnh suy của đất nước.

PHẦN II. LÀM VĂN (5 điểm)

1. Mở bài :

- Nguyễn Trãi là một nhà thơ, nhà văn kiệt xuất, là danh nhân văn hóa thế giới có những đóng góp lớn cho sự phát triển của văn hóa, văn học dân tộc.

2. Thân bài :

- Giới thiệu về cuộc đời Nguyễn Trãi

   + Nguyễn Trãi (1380 – 1442) hiệu là Ức trai, quê gốc ở Chi Ngại (Hải Dương) sau dời về Nhị Khê (Thường Tín, Hà Nội).

   + Giới thiệu về cha, mẹ của Nguyễn Trãi.

   + Cuộc đời ông gắn liền với nhiều biến cố thăng trầm của dân tộc : giặc Minh sang xâm lược, Lê Lợi lập nên triều Hậu Lê…

   + Cuộc đời Nguyễn Trãi là cuộc đời của một người anh hùng lẫy lừng nhưng lại oan khuất và bi kịch nhất trong lịch sử.

- Giới thiệu về sự nghiệp văn chương của Nguyễn Trãi.

---(Để xem đầy đủ nội dung của Đề thi số 3 vui lòng xem online hoặc đăng nhập vào Học247 để tải về máy)---

 

Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 3 đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn 10 năm 2021-2022 có đáp án trường THPT Bắc Yên. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang Hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

Chúc các em học tập tốt!

 

NONE

ERROR:connection to 10.20.1.101:9312 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.101:9312 failed (errno=111, msg=Connection refused)
AANETWORK
 

 

YOMEDIA
ATNETWORK
ON