YOMEDIA

Tổng hợp bài tập ôn thi HSG chủ đề Tuần Hoàn môn Sinh học 8 năm 2021 có đáp án

Tải về
 
NONE

HOC247 xin giới thiệu đến các em tài liệu Tổng hợp bài tập ôn thi HSG chủ đề Tuần Hoàn môn Sinh học 8 năm 2021 có đáp án. Được HOC247 biên tập và tổng hợp nhằm giúp các em ôn tập, rèn luyện kĩ năng làm bài chuẩn bị cho kì thi đội tuyển sắp tới. Mời các em cùng tham khảo. Chúc các em đạt kết quả học tập tốt.

ATNETWORK
YOMEDIA

TỔNG HỢP BÀI TẬP ÔN THI HSG CHỦ ĐỀ TUẦN HOÀN MÔN SINH HỌC 8

 

 

Nêu cấu tạo của máu:

 Gồm 55% là huyết tương và 45% là các tế bào máu:

  • Huyết tương gồm: 90% là nước, 10% là các chất dinh dưỡng, chất cần thiết khác, chất thải của tế bào, muối khoáng
  • Các tế bào máu gồm:

+ Hồng Cầu: màu hồng, hình đĩa, lõm 2 mặt, không có nhân

+ Bạch cầu: có 5 loại: ưa kiềm, ưa axit, trung tính, limpho và môno: Trong suốt, kích thước khá lớn, có nhân

+ Tiểu cầu: chỉ là các mảnh chất tế bào của tế bào sinh tiểu cầu.

 

Khi cơ thể bị mất nước nhiều, máu có thể lưu thông trong mạch dễ dàng không? Vì sao?

  • Máu sẽ khó khăn lưu thông trong mạch vì khi đó, máu sẽ đặc lại.

 

Nêu chức năng của hồng cầu và huyết tương.

- Hồng cầu: vận chuyển O2 và CO2

- Huyết tương: duy trì máu ở trạng thái lỏng để dễ dàng lưu thông trong mạch; vận chuyển các chất dinh dưỡng, các chất cần thiết khác và chất thải.

 

Môi trường trong của cơ thể gồm có những thành phần nào? Chúng có quan hệ với nhau như thế nào?

  • Môi trường trong gồm những thành phần: máu, nước mô, bạch huyết.
  • Quan hệ của chúng:

+ Một số thành phần của máu thảm thấu qua thành mạch máu tạo ra nước mô

+ Nước mô thảm thấu qua thành mạch bạch huyết tạo ra bạch huyết

+ Bạch huyết lưu chuyển trong mạch bạch huyết rồi lại đổ về tĩnh mạch máu và hòa vào máu.

 

Có thể thấy môi trường trong ở những cơ quan, bộ phận nào của cơ thể?

  • Có thể thấy môi trường trong ở tất cả các cơ quan, bộ phận của cơ thể. Môi trường trong luôn lưu chuyển và bao quanh mọi tế bào

 

Các tế bào cơ, não……của cơ thể người có thể trực tiếp trao đổi các chất với môi trường ngoài được không?

- Các tế bào cơ, não……do nằm ở các phần sâu trong cơ thể người, không được liên hệ trực tiếp với môi trường ngoài nên không thể trực tiếp trao đổi chất với môi trường ngoài.

 

Sự trao đổi chất của tế bào trong cơ thể người với môi trường ngoài phải gián tiếp thông qua các yếu tố nào?

  • thông qua môi trường trong của cơ thể.

     - Môi trường trong thường xuyên liên hệ với môi trường ngoài thông qua các hệ cơ quan như da, hệ tiêu hóa, hệ hô hấp, hệ bài tiếp.

 

Kháng nguyên là gì? Kháng thể là gì?

  • Kháng nguyên là những phân tử ngoại lai có khả nangf8 kích thích cơ thể tiết ra kháng thể. Các phân tử này có trên bề mặt tế bào vi khuẩn, bề mặt vỏ virus, hay trong các nọc độc của ong, rắn…..
  • Kháng thể là những phân tử protein do cơ thể tiết ra để chống lại các kháng nguyên
  • Tương tác giữa kháng nguyên và kháng thể theo cơ chế chìa khóa và ổ khóa,

 

Sự thực bào là gì? Những loại bạch cầu nào thường thực hiện thực bào?

  • Sự thực bào là hiện tượng các bạch cầu hình thành chân giả bắt và nuốt các vi khuẩn vào trong tế bào rồi tiêu hóa chúng. Có 2 loại bạch cầu chủ yếu tham gia thực bào là: bạch cầu trung tính và đại thực bào.

 

Tế bào B đã chống lại các kháng nguyên bằng cách nào?

  • Tế bào B đã chống lại các kháng nguyên bằng cách tiết ra các kháng thể, rồi các kháng thể sẽ gây kết dính các kháng nguyên

 

Tế bào T đã phá hủy các tế bào cơ thể nhiễm vi khuẩn, virus bằng cách nào?

  • Tế bào T đã tiếp nhận, tiếp xúc với chúng, tiết ra các protein đặc hiệu làm tan màng tế bào nhiễm và tế bào nhiễm bị phá hủy.

 

Miễn dịch là gì? Có mấy loại?

  • miễn dịch là khả năng cơ thể không bị mắc1 bệnh truyền nhiễm nào đó.

Có 2 loại: miễn dịch tự nhiên và miễn dịch nhân tạo:

  • Miễn dịch tự nhiên có được 1 cách ngẫu nhiên, bị động từ khi cơ thể mới sinh ra ( bẩm sinh) sau khi cơ thể đã nhiễm bệnh.
  • Miễn dịch nhân tạo: có được một cách không ngẫu nhiên, chủ động, khi cơ thể chưa bị nhiễn bệnh

 

Người ta tiêm phòng cho trẻ em những loại bệnh nào?

  • Lao, ho gà, sởi, bại liệt, uốn ván, bạch hầu

 

Sự đông máu liên quan tới yếu tố nào của máu?

  • liên quan tới hoạt động của tiểu cầu là chủ yếu

 

Sự đông máu có ý nghĩa gì với sự sống của cơ thể?

  • Đông máu là 1 cơ chế tự bảo vệ của cơ thể. Nó giúp cho cơ thể không bị mất nhiều máu.

 

Máu không chảy ra khỏi mạch nữa là do đâu?

  • là nhờ các búi tơ máu ôm giữ các tế bào máu làm thành khối máu đông bịt kín vết rách ở mạch máu.

 

Tiểu cầu có vai trò gì trong quá trình đông máu?

  • Bám vào vết rách và bám vào nhanh để tạo thành nút tiểu cầu bịt tạm thời vết rách
  • Giải phóng chất giúp hình thành búi tơ máu để tạo thành khối máu đông.

 

Sự đông máu:

  • Trong huyết tương có 1 loại protein hòa tan gọi là chất sinh tơ máu. Khi va chạm vào vết rách trên thành mạch máu của vết thương, các tiểu cầu bị vỡ và giải phóng enzim. Enzim này làm chất sinh tơ máu biến thành tơ máu. Tơ máu kết thành mạng lưới ôm giữ các tế bào máu và tạo thành khối máu đông. Tham gia hình thành khối máu đông còn có nhiều yếu tố khác, trong đó có ion canxi (Ca2+ )

 

Nguyên tắc truyền máu:

  • Khi truyền máu cần làm xét nghiệm trước để chọn loại máu truyền cho phù hợp, tránh tai biến ( hồng cầu người cho bị kết dính trong huyết tương người nhận gây tắc mạch) và tránh bị nhận máu nhiệm các tác nhân gây bệnh.

 

Mô tả đường đi của máu trong vòng tuần hoàn nhỏ và trong vòng tuần hoàn lớn:

  • Vòng tuần hoàn nhỏ: bắt đầu từ tâm thất phải qua động mạch phổi, rồi vào mao mạch phổi, qua tĩnh mạch phổi rồi trở về tâm nhĩ trái.
  • Vòng tuần hoàn lớn: bắt đầu từ tâm thất trái qua động mạch chủ, rồi tới các mao mạch phần trên cơ thể và các mao mạch phần dưới cơ thể, từ mao mạch phần trên cơ thể qua tĩnh mạch chủ trên rồi về tâm nhĩ phải, từ mao mạch phần dưới cơ thể qua tĩnh mạch chủ dưới rồi cũng trở về tâm nhĩ phải

 

Phân biệt vai trò của tim và hệ mạch trong sự tuần hoàn máu:

  • tim: co bóp tạo lực đẩy máu đi qua các hệ mạch
  • hệ mạch: dẫn máu từ tim ( tâm thất) tới các tế bào của cơ thể, rồi lại từ các tế bào trở về tim ( tâm nĩ)

 

Nhận xét vai trò của hệ tuần hoàn máu:

  • lưu chuyển máu trong toàn cơ thể

 

Mô tả đường đi của bạch huyết trong phân hệ lớn và trong phân hệ nhỏ:

  • Phân hệ lớn: bắt đầu từ các mao mạch bạch huyết của các phần cơ thể ( nửa trên bên trái và toàn bộ phần dưới cơ thể), qua các mạch bạch huyết nhỏ, hạch bạch huyết rồi tới các mạch bạch huyết lớn hơn, rồi tập trung đổ vào ống bạch huyết và cuối cùng tập trung vào tĩnh mạch máu ( tĩnh mạch dưới đòn)
  • Phân hệ nhỏ: tương tự như trên, chỉ khác ở nơi bắt đầu là các mao mạch bạch huyết của nửa trên bên phải cơ thể.

 

Nhận xét vai trò của hệ bạch huyết:

  • Cùng với hệ tuần hoàn máu thực hiện sự luân chuyển môi trường trong cơ thể và tham gia bảo vệ cơ thể

 

Hệ tuần hoàn máu gồm những thành phần nào? Nếu chức năng:

  • gồm tim và hệ mạch tạo thành vòng tuần hoàn nhỏ và vòng tuần hoàn lớn.
  • Vòng tuần hoàn nhỏ dẫn máu qua phổi, giúp máu trao đổi O2 và CO2.
  • Vòng tuần hoàn lớn dẫn máu qua tất cả các tế bào của cơ thể để thực hiện sự trao đổi chất

 

Thành phần cấu tạo của hệ bạch huyết:

  • Gồm 2 phân hệ lớn và phần hệ nhỏ. Mỗi phân hệ có: mao mạch bạch huyết, hạch bạch huyết, mạch bạch huyết, ống bạch huyết

 

Nếu cấu tạo  và vị trí của tim:

  • Tim được cấu tạo bởi các cơ tim và mô liên kết, tạo thành các ngăn tim ( tâm nhĩ phải, tâm nhĩ trái, tâm thất phải và tâm thất trái) và các van tim ( van nhĩ-thất, van động mạch)
  • Tim nằm gọn giữa 2 lá phổi trong lồng ngực, hơi dịch ra phía trước gần xương ức và lệch sang trái
  • Bao ngoài tim còn có 1 màng bọc bên ngoài, gọi là màng ngoài tim; lót trong các ngăn tim còn có màng trong tim
  • Tim nặng khoảng 300 g,
  • Mỗi ngăn tim chứa khoảng 60ml máu

 

Nơi máu được bơm tới từ các ngăn tim:

Các ngăn tim

Nơi máu được bơm tới

Tâm nhĩ trái co

tâm thất trái

Tâm nhĩ phải co

Tâm thất phải

Tâm thất trái

Vòng tuần hoàn lớn

Tâm thất phải

Vòng tuần hoàn nhỏ

 

  • Tâm thất trái có thành cơ tim dày nhất. Tâm nhĩ phải có thành cơ tim mỏng nhất
  • Giữa các ngăn tim và giữa tim đi ra các động mạch ( động mạch chủ và động mạch phổi) đều có van bảo đảm cho máu chỉ vận chuyển theo 1 chiều nhất định

 

Cấu tạo của mạch máu:

các loại mạch máu

Sự khác biệt về cấu tạo

Giải thích

Động mạch

Thành có 3 lớp với lớp mô liên kết và lớp cơ trơn dày hơn của tĩnh mạch; lòng mạch hẹp hơn tĩnh mạch

thích hợp với chức năng dẫn máu từ tim đến các cơ quan với vận tốc cao, áp lực lớn

Tĩnh mạch

- Thành có 3 lớp nhưng lớp mô liên kết và lớp cơ trơn mỏng hơn của động mạch

- Lòng rộng hơn của động mạch.

- Có van 1 chiều ở những nơi máu chảy ngược chiều trọng lực

Thích hợp với chức năng dẫn máu từ khắp tế bào của cơ thể về tim với vận tốc và áp lực nhỏ

Mao mạch

- Nhỏ và phân nhiều nhánh.

- Thành mỏng, chỉ gồm 1 lớp biểu bì.

- Lòng hẹp

 Thích hợp với chức năng tỏa rộng tới từng tế bào của các mô, tạo điều kiện cho sự trao đổi chất với các tế bào

 

 

Trong mỗi chu kì:

  • Tâm nhĩ làm việc 0.1s, nghỉ 0.7s
  • Tâm thất làm việc 0.3s, nghỉ 0.5s
  • Tim nghỉ ngơi toàn bộ là 0.4s
  • Tim co dãn theo chu kì.
  • Mỗi chu kì gồm 3 pha: pha nhĩ co, pha thất co, pha dãn chung
  • Sự phối hợp hoạt động của các thành phần cấu tạo tim qua 3 pha làm cho máu được bơm theo 1 chiều từ tâm nhĩ vào tâm thất và từ tâm thất vào động mạch.

Các pha trong 1 chu kì tim

Hoạt động của van trong các pha

Sự vận chuyển của máu

Van nhĩ- thất

Van động mạch

Pha nhĩ co

Mở

Đóng

Từ tâm nhĩ vào tâm thất

Pha thất co

Đóng

Mở

Từ tâm thất vào động mạch

Pha dãn chung

Mở

Đóng

Từ tĩnh mạch vào tâm nhĩ rồi vào tâm thất

 

 

Lực chủ yếu giúp máu tuần hoàn liên tục và theo 1 chiều trong hệ mạch được tạo ra từ:

-  sự hoạt động phối hợp các thành phần cấu tạo của tim ( các ngăn tim và các van) và hệ mạch

 

Huyết áp trong tĩnh mạch rất nhỏ mà máu vẫn vận chuyển được qua tĩnh mạch về tim là nhờ các tác động chủ yếu nào?

  • sức đẩy tạo ra do sự co bóp của các cơ bắp quanh thành mạch
  • sức hút của lồng ngực khi ta hít vào thở ra
  • sức hút của tâm nhĩ khi dãn ra
  • các van tĩnh mạch

 

Nguyên nhân làm cho tim phải tăng nhịp không mong muốn và có hại cho tim:

  • Cơ thể có 1 khuyết tật
  • Cơ thể bị 1 cú sốc: sốt cao, mất máu, mất nước
  • Sử dụng các chất kích thích

 

Nguyên nhân làm tăng huyết áp trong động mạch:

  • kết quả nhất thời của sự luyện tập TDTT, cơn sốt, sự tức giận
  • Một số vi khuẩn, virus có hại cho tim
  • Món ăn chứa nhiều mỡ động vật

 

Đề ra các biện pháp bảo vệ tránh các tác nhân có hại cho tim, mạch:

  • Khắc phục và hạn chế các nguyên nhân làm tăng nhịp tim và huyết áp không mong muốn:

+ Không sử dụng các chất kích thích có hại như thuốc lá, heroin, rượu, doping…..

+ Cần kiểm tra sức khỏe định kì hằng năm để phát hiện khuyết tật liên quan đến tim mạch sẽ được chữa trị kịp thời hay có chế độ hoạt động, sinh hoạt phù hợp theo lời khuyên của bác sĩ

+ Khi bị shock hoặc stress cần điểu chỉnh cơ thể kịp thời theo lời khuyên của bác sĩ

 

Khả năng làm việc của tim:

Các chỉ số

Trạng thái

Người bình thường

Vận động viên

Nhịp tim (số lần/ phút)

Lúc nghỉ ngơi

75

40-60

Lúc hoạt động gắng sức

150

180-240

Lượng máu được bơm của một ngăn tim (ml/lần)

Lúc nghỉ ngơi

60

75-115

Lúc hoạt động gắng sức

90

180-210

 

---

 -(Để xem nội dung của tài liệu, các em vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)-

Trên đây là toàn bộ nội dung tài liệu Tổng hợp bài tập ôn thi HSG chủ đề Tuần Hoàn môn Sinh học 8 năm 2021 có đáp án. Để xem thêm các nội dung khác các em đăng nhập vào trang hoc247.net để xem và tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

Ngoài ra các em có thể tham khảo thêm một số tài liệu cùng chuyên mục tại đây:

 

AANETWORK
 

 

YOMEDIA
ATNETWORK
ON