YOMEDIA

Bộ 5 đề thi HK1 môn Ngữ văn 8 năm 2022-2023 có đáp án Trường THCS Trương Định

Tải về
 
NONE

HOC247 xin giới thiệu đến các em Bộ 5 đề thi Học kì 1 môn Ngữ văn 8 có đáp án năm 2022-2023 Trường THCS Trương Định. Hi vọng đây sẽ là tài liệu bổ ích cho các em tham khảo và chuẩn bị tốt cho kì thi sắp tới. Chúc các em có một kì thi thật tốt!

ADSENSE

TRƯỜNG THCS TRƯƠNG ĐỊNH

ĐỀ THI HỌC KÌ 1

MÔN: NGỮ VĂN 8

NĂM HỌC: 2022-2023

(Thời gian làm bài: 90 phút)

 

ĐỀ SỐ 1

I. Đọc hiểu văn bản (4đ):

Đọc đoạn văn sau và trả lời những câu hỏi:

“Lòng nhân ái không phải tự sinh ra con người đã có. Lòng nhân ái là một trong những phẩm chất hàng đầu, là văn hóa của mỗi một con người. Lòng nhân ái có được là do sự góp công của mỗi gia đình và nhà trường tạo lập cho các em thông qua các hoạt động trải nghiệm rèn luyện, học tập, sẻ chia, “đau với nỗi đau của người khác”…

…Lòng nhân ái rất cần trong đời sống, đó là nét văn hóa, là cốt cách của mỗi một con người. Các hoạt động từ thiện đã và đang diễn ra tại Trường Quốc tế Global đã góp phần giúp các em học sinh xây dựng tính cộng đồng, tinh thần trách nhiệm, sẻ chia với mọi người và giúp người khi khó khăn hoạn nạn, phát triển toàn diện tri thức và đạo đức để trở thành những công dân ưu tú, có ích cho xã hội, gìn giữ được bản sắc văn hóa Việt Nam.”

(Trích Dạy trẻ lòng nhân ái ở trường quốc tế Global – theo Dân trí - ngày 14/ 2/ 2015).

Câu 1 (1đ): Theo tác giả bài viết, “Lòng nhân ái có được” là do những yếu tố nào?

Câu 2 (1đ): Tại sao tác giả bài viết cho rằng “lòng nhân ái rất cần trong đời sống”?

Câu 3 (2đ): Thông điệp nào của đoạn trích trên có ý nghĩa nhất đối với em?

II. Làm văn (6đ):

Phân tích nhân vật cai lệ trong đoạn trích Tức nước vỡ bờ của Ngô Tất Tố.

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1

I. Đọc hiểu văn bản

Câu 1 (1đ):

Lòng nhân ái có được là do sự góp công của mỗi gia đình và nhà trường tạo lập cho các em thông qua các hoạt động trải nghiệm rèn luyện, học tập, sẻ chia, “đau với nỗi đau của người khác”.

Câu 2 (1đ):

Lòng nhân ái rất cần trong đời sống vì đó là nét văn hóa, là cốt cách của mỗi một con người.

Câu 3 (2đ):

Học sinh lựa chọn thông điệp phù hợp với bản thân mình và lí giải lí do vì sao lựa chọn thông điệp đó một cách hợp lí nhất.

II. Làm văn (6đ):

Dàn ý phân tích nhân vật cai lệ

1. Mở bài

Giới thiệu tác giả Ngô Tất Tố, tác phẩm Tắt đèn, đoạn trích Tức nước vỡ bờ và nhân vật cai lệ.

2. Thân bài

- Tên cai lệ không xuất hiện trực tiếp, không được miêu tả chi tiết về ngoại hình, về tính cách nhưng bọn chúng vẫn hiện lên trước mắt bạn đọc bởi sự độc ác, vô nhân tính khi đánh anh Dậu kiệt quệ cả về sức lực lẫn tinh thần.

- Cai lệ trong câu chuyện không phải là một nhân vật cụ thể mà chúng tượng trưng cho một lớp người những con người làm thuê không nhân tính với vẻ bặm trợn.

---(Đáp án chi tiết phần Làm văn vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 2

I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (2,0 điểm)

Viết phương án trả lời đúng (A, B, C hoặc D) vào bài thi

Câu 1. Luận đểm là gì?

A. Là vấn đề được đưa ra giải quyết trong bài văn nghị luận.

B. Là một phần của vấn đề được giải quyết trong bài văn nghị luận.

C. Là những tư tưởng, quan điểm, chủ trương cơ bản mà người viết (người nói) nêu ra trong bài văn nghị luận.

D. Là những dẫn chứng đưa ra trong bài văn nghị luận.

Câu 2. Nhận định nào nói đúng nhất về con người Hồ Chí Minh trong bài thơ "Tức cảnh Pác Bó"?

A. Bình tĩnh và tự chủ trong mọi hoàn cảnh.

B. Ung dung, lạc quan trước cuộc sống cách mạng đầy khó khăn.

C. Quyết đoán, tự tin trước mọi tình thế của cách mạng.

D. Yêu nước, thương dân, sẵn sàng cống hiến cả cuộc đời cho Tổ quốc.

Câu 3. Văn bản "Chiếu dời đô " (Lí Công Uẩn) được viết theo phương thức biểu đạt chính nào?

A. Tự sự.

B. Biểu cảm.

C. Thuyết minh.

D. Nghị luận.

Câu 4. Câu: "Cựa gà trống không thể đâm thủng áo giáp của giặc" là kiểu câu gì?

A. Câu phủ định.

B. Câu cảm thán.

C. Câu cầu khiến.

D. Câu nghi vấn.

II. PHẦN TỰ LUẬN (8,0 điểm)

Câu 5. (3,0 điểm)

Đọc câu thơ sau và làm theo yêu cầu bên dưới:

"Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ..." (Quê hương – Tế Hanh)

a) Chép chính xác 7 câu thơ tiếp theo để hoàn thiện khổ thơ trong bài thơ.

b) Nêu nội dung chính của đoạn thơ đó.

c) Chỉ ra và phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ cuối đoạn.

Câu 6. (5,0 điểm)

Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh (hoặc một di tích lịch sử) mà em biết.

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2

I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (2,0 điểm, mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm)

1. C

2. B

3. D

4. A

II. PHẦN TỰ LUẬN (8,0 điểm)

Câu 5 (3,0 đ)

a. Học sinh chép chính xác 7 câu thơ tiếp theo của đoạn thơ:

Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.

Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe,

Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.

Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,

Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;

Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm

Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.

b. Nội dung chính của đoạn thơ: Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về bến.

c.

- Các biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ cuối đoạn là: Nhân hóa (chiếc thuyền có trạng thái của người dân chài) và ẩn dụ (chuyển đổi cảm giác ở từ "nghe").

- Tác dụng của các biện pháp tu từ:

  • Các từ "im, mỏi, trở về, nằm" cho ta cảm nhận được giây phút nghỉ ngơi, thư giãn của con thuyền sau chuyến ra khơi vật lộn với sóng gió biển khơi. Nghệ thuật nhân hóa đã khiến con thuyền vô tri trở nên sống động, có hồn như con người.
  • Từ "nghe" thể hiện sự chuyển đổi cảm giác thật tinh tế. Con thuyền như một cơ thể sống, nhận biết được chất muối của biển đang ngấm dần, lặn dần vào da thịt của mình. Tác giả miêu tả con thuyền, nói về con thuyền chính là để nói về người dân chài ở khía cạnh vất vả, cực nhọc, từng trải trong cuộc sống hàng ngày. Ở đây, hình ảnh con thuyền đồng nhất với cuộc đời, cuộc sống của người dân chài. Hai câu thơ cho ta cảm nhận được một tâm hồn nhạy cảm, tinh tế và tình yêu, sự gắn bó máu thịt với quê hương mình của nhà thơ Tế Hanh.

---(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 2 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 3

Câu 1: (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau:

"...Này! Ông giáo ạ! Cái giống nó cũng khôn! Nó cứ làm in như nó trách tôi; nó kêu ư ử, nhìn tôi, như muốn bảo tôi rằng: "A! Lão già tệ lắm! Tôi ăn ở với lão như thế mà lão xử với tôi như thế này à?". 

(Lão Hạc - Nam Cao)

a. Người kể trong đoạn trích là ai? Kể về sự việc gì?

b. Chỉ ra các thán từ và các tình thái từ được sử dụng trong đoạn trích trên?

c. Đặt một câu ghép chỉ nguyên nhân vì sao lão Hạc gởi tiền cho ông giáo?

Câu 2: (2,0 điểm) Nêu đặc điểm nổi bật của văn thuyết minh? Hãy liệt kê các phương pháp thuyết minh đã học?

Câu 3: (5,0 điểm) Dựa vào nội dung đoạn trích "Tức nước vỡ bờ" của Ngô Tất Tố, hãy tưởng tượng em là người chứng kiến tình huống chị Dậu chống trả lại cai lệ và tên người nhà lý trưởng. Hãy kể lại bằng lời văn của mình.

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3

Câu 1

- Người kể trong đoạn trích là lão Hạc, kể về việc lão bán con chó vàng mà lão yêu quý.

- Các thán từ: Này, a.

- Các tình thái từ: ạ, à.

- Đặt câu: Vì lão không muốn khi chết liên lụy đến hàng xóm nên lão đã gởi tiền ông giáo để lo ma chay cho mình.

Câu 2

* Đặc điểm

- Tri thức trong văn bản thuyết minh đòi hỏi tính khách quan, xác thực, hữu ích cho con người.

- Văn bản thuyết minh được trình bày chính xác, rõ ràng, chặt chẽ.

* Các phương pháp

- Nêu định nghĩa, giải thích

- Phương pháp liệt kê

- Phương pháp nêu ví dụ

- Phương pháp dùng số liệu

- Phương pháp so sánh

- Phương pháp phân loại, phân tích.

---(Để xem tiếp đáp án những câu còn lại vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 4

I. PHẦN ĐỌC HIỂU 2,0 điểm

Đập đá ở Côn Lôn

Làm trai đứng giữa đất Côn Lôn,

Lừng lẫy làm cho lở núi non.

Xách búa đánh tan năm bảy đống,

Ra tay đập bể mấy trăm hòn.

Tháng ngày bao quản thân sành sỏi,

Mưa nắng càng bền dạ sắt son.

Những kẻ vá trời khi lỡ bước,

Gian nan chi kể việc con con!

(Phan Châu Trinh - Sách Ngữ văn 8, tập một - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2015)

Em hãy đọc kỹ văn bản trên rồi trả lời các câu hỏi sau:

1) Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ.

2) Em hình dung công việc đập đá của người tù ở Côn Đảo là một công việc như thế nào? (Không gian, điều kiện làm việc và tính chất công việc)

3) Nêu ý nghĩa của bài thơ.

4) Kể tên các bài thơ và tác giả đã học và đọc thêm trong sách Ngữ văn 8, tập một - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam cùng chủ đề với bài thơ này.

II. PHẦN LÀM VĂN 8,0 điểm

Thuyết minh về một loài hoa hoặc một loài cây ngày Tết ở Việt Nam mà em yêu thích.

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 4

I. PHẦN ĐỌC HIỂU: 2,0 điểm

Câu 1. Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ:

- Bài thơ được Phan Châu Trinh làm trong thời gian bị bắt đày ra Côn Lôn (Côn Đảo).

- HS có thể nêu hoặc không nêu cụ thể thời gian từ 1908 - 1910 cũng cho điểm tối đa (0,5 điểm).

Câu 2. Em hình dung công việc đập đá của người tù ở Côn Đảo là một công việc như thế nào?

- Trên hòn đảo trơ trọi, giữa nắng gió biển khơi, trong chế độ nhà tù khắc nghiệt của thực dân Pháp, người tù buộc phải làm công việc lao động khổ sai hết sức cực nhọc, không ít người đã kiệt sức và gục ngã...

Câu 3. Nêu ý nghĩa của bài thơ: Bằng bút pháp lãng mạn và giọng điệu hào hùng, bài thơ giúp ta cảm nhận được hình tượng đẹp lẫm liệt, ngang tàng của người anh hùng cứu nước dù gặp nguy nan nhưng vẫn không sờn lòng, đổi chí

Câu 4. Kể tên các bài thơ và tác giả đã học và đọc thêm trong sách Ngữ văn 8, tập một - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam cùng chủ đề với bài thơ này:

- Yêu cầu học sinh kể được 3 bài thơ, 3 tác giả: Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác của Phan Bội Châu; Muốn làm thằng Cuội của Tản Đà, Hai chữ nước nhà của Á Nam Trần Tuấn Khải.

II. PHẦN LÀM VĂN: 8,0 điểm

Thuyết minh về một loài hoa hoặc một loài cây ngày Tết ở Việt Nam mà em yêu thích.

* Yêu cầu:

- HS vận dụng các phương pháp thuyết minh, quan sát, tích lũy kiến thức thực tế để viết bài văn thuyết minh về một loài hoa hoặc một loài cây ngày Tết ở Việt Nam mà em yêu thích.

- Học sinh có thể lựa chọn để thuyết minh về một loài hoa hoặc một loài cây ngày Tết ở Việt Nam mà các em yêu thích. Trong quá trình chấm bài, gv cần chú ý cách vận dụng lý thuyết kết hợp với kiến thức thực tế của hs, khuyến khích sự sáng tạo - những bài hs sao chép lại bài mẫu đã có trong sách giáo khoa và các loại sách tham khảo không cho điểm cao.

a. Mở bài:

- Giới thiệu khái quát về một loài hoa hoặc một loài cây ngày Tết ở Việt Nam mà em yêu thích.

- Khuyến khích sự giới thiệu sáng tạo của hs (tạo ra một tình huống, một khung cảnh để giới thiệu về loài hoa hoặc một loài cây gắn với khung cảnh ngày Tết cổ truyền của dân tộc...)

---(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 4 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 5

I. Phần trắc nghiệm (2,0 điểm)

Câu 1. "Những ngày thơ ấu" của Nguyên Hồng được viết theo thể loại nào?

A. Bút kí.

B. Truyện ngắn.

C. Hồi kí.

D. Tiểu thuyết.

Câu 2. Trong văn bản "Hai cây phong", người kể chuyện giới thiệu mình làm nghề gì?

A. Nhà văn.

B. Họa sĩ.

C. Nhạc sĩ.

D. Nhà báo.

Câu 3. Chủ đề của văn bản là gì?

A. Là một luận điểm lớn được triển khai trong văn bản

B. Là câu chủ đề của một đoạn văn trong văn bản.

C. Là sự lặp đi lặp lại một số từ ngữ trong văn bản

D. Là đối tượng mà văn bản nói tới, là tư tưởng, tình cảm thể hiện trong văn bản.

Câu 4. Câu văn "Cứ mỗi lần chúng tôi reo hò, huýt còi ầm ĩ chạy lên đồi là hai cây phong khổng lồ lại nghiêng ngả đung đưa như muốn chào mời chúng tôi đến với bóng râm mát rượi và tiếng lá xào xạc dịu hiền" sử dụng biện pháp tu từ nào để miêu tả hai cây phong?

A. So sánh.

B. Nói quá.

C. Điệp ngữ.

D. Ẩn dụ.

II. Phần tự luận (8,0 điểm)

Câu 5.

Thế nào là câu ghép và cho một ví dụ cụ thể? Trình bày các cách nối vế câu ghép?

Câu 6.

Đọc văn bản "Lão Hạc" của Nam cao có ý kiến cho rằng: "Lão Hạc là một lão nông nghèo khổ mà trong sạch, giàu lòng tự trọng và rất mực yêu con". Em hãy chứng minh nhận xét trên.

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 5

Phần I. Trắc nghiệm: (2,0 điểm). Trả lời đúng mỗi câu được 0,5 điểm.

1. C

2. B

3. D

4. A

Phần II. Tự luận. (8,0 điểm)

Câu 5: 

- Câu ghép là những câu do hai hoặc nhiều cụm C - V không bao chứa nhau tạo thành. Mỗi cụm C - V này được gọi là một vế câu. (0,5 điểm)

- Có hai cách nối các vế câu:

  • Dùng những từ có tác dụng nối, cụ thể: (0,5 điểm)
  • Nối bằng một quan hệ từ.
  • Nối bằng một cặp quan hệ từ.
  • Nối bằng một cặp phó từ, đại từ hay chỉ từ thường đi đôi với nhau (cặp từ hô ứng)
  • Không dùng từ nối: Trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu phảy, dấu chấm phảy hoặc dấu hai chấm. (0,5 điểm)

Câu 6:

* Yêu cầu về hình thức:

- Viết đúng kiểu bài nghị luận: Chứng minh một nhận định văn học về một nhân vật văn học.

- Bố cục rõ ràng gồm ba phần: Mở bài, thân bài, kết bài.

- Diễn đạt rõ ràng, trong sáng, không sai câu, chính tả...

* Yêu cầu nội dung cụ thể:

A. Mở bài: (0,5 điểm)

- Giới thiệu nhà văn Nam cao, nhà văn hiện thực xuất sắc giai đoạn 1930 - 1945 với nhiều tác phẩm hay trong đó có truyện ngắn "Lão Hạc".

- Giới thiệu nhân vật lão Hạc, một người nông dân nghèo khổ nhưng có những phẩm chất cao đẹp. Trích nhận định:"Lão Hạc là một lão nông nghèo khổ mà trong sạch, giàu lòng tự trọng và rất mực yêu con".

B. Thân bài: (5,0 điểm)

1. Lão Hạc điển hình cho cuộc sống nghèo khổ của người nông dân: (2,0 điểm)

- Lão sống nghèo khổ, cô đơn một mình với con chó Vàng.

- Tài sản: Một túp lều, ba sào vườn, con chó.

- Gia cảnh: Vợ chết sớm, con trai lão vì nghèo không cưới được vợ phẫn chí bỏ đi làm đồn điền cao su.

- Hàng ngày lão cày thuê cuốc mướn kiếm sống, và muốn dành dụm tiền cho con.

- Nhưng lão bị ốm một trận, ốm 2 tháng 18 ngày. Làng mất nghề sợi lão không kiếm được việc gì làm thêm; bão, mất mùa hoa màu không thu được gì; lão và con chó hàng ngày vẫn phai tiêu tốn ba hào gạo. Lão yêu quý con chó nhưng vì không thể nuôi nó thêm đành phải bán nhưng lão ăn năn, day dứt ân hận, đau khổ khi phải bán con chó.

- Sau khi bán chó lão gửi ông giáo trông nom mảnh vườn sau này trao lại cho con; ba mươi đồng bạc để nhờ ông giáo đưa bà con hàng xóm lo liệu việc hậu sự cho lão.

- Lão sống càng khổ hơn trước, kiếm được gì ăn nấy: Củ chuối, sung luộc, củ ráy,...

- Cuối cùng lão đã phải xin bả chó và chết đau đớn vật vã mấy tiếng đồng hồ.

- Cái chết của lão Hạc phản ánh sự cùng quẫn bế tắc của người nông dân Việt Nam trong xã hội đương thời, việc làm, cái đói, miếng ăn đã đè nặng lên đôi vai người nông dân.

---(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 5 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---

 

Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 5 đề thi HK1 môn Ngữ văn 8 năm 2022-2023 Trường THCS Trương Định. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

Chúc các em học tập tốt !

 

AANETWORK
 

 

YOMEDIA
AANETWORK
OFF