Mời quý thầy cô cùng các em học sinh tham khảo tài liệu Bộ 3 đề thi giữa HK1 môn Ngữ văn 7 năm 2021-2022 có đáp án trường THCS Đặng Tấn Tài. Đề thi bao gồm các câu hỏi tự luận. Hy vọng bộ đề thi này sẽ giúp các em học sinh lớp 7 ôn tập hiệu quả và đạt điểm số cao trong kì thi sắp tới.
TRƯỜNG THCS ĐẶNG TẤN TÀI |
ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ 1 MÔN: NGỮ VĂN 7 NĂM HỌC: 2021-2022 (Thời gian làm bài: 90 phút) |
ĐỀ SỐ 1
PHẦN I : ĐỌC - HIỂU (3 điểm)
Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu:
“Tiếng mẹ gọi trong hoàng hôn khói sẫm
Cánh đồng xa cò trắng rủ nhau về
Có con nghé trên lưng bùn ướt đẫm
Nghe xạc xào gió thổi giữa cau tre.
Tiếng kéo gỗ nhọc nhằn trên bãi nắng
Tiếng gọi đò sông vắng bến lau khuya
Tiếng lụa xé đau lòng thoi sợi trắng
Tiếng dập dồn nước lũ xoáy chân đê.
Tiếng cha dặn khi vun cành nhóm lửa
Khi hun thuyền, gieo mạ, lúc đưa nôi
Tiếng mưa dội ào ào trên mái cọ
Nón ai xa thăm thẳm ở bên trời…”
(Trích: Tiếng Việt - Lưu Quang Vũ)
Câu 1. Đoạn trích trên sử dụng phương thức biểu đạt chính nào?
Câu 2. Tìm các từ láy có trong đoạn trích và xếp chúng vào các nhóm cho phù hợp?
Câu 3. Nêu nội dung đoạn thơ trên.
Câu 4. Từ nội dung ấy, là người Việt, em có trách nhiệm gì đối với tiếng Việt?
II. LÀM VĂN (7 điểm)
Cảm nghĩ về khu vườn nhà em.
---- HẾT ----
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1
I. ĐỌC - HIỂU
Câu 1:
- Phương thức biểu đạt: Biểu cảm
Câu 2:
- Từ láy: Xạc xào; dập dồn; ào ào; thăm thẳm; nhọc nhằn
- Xếp vào các nhóm:
+ Từ láy bộ phận: Xạc xào; dập dồn; nhọc nhằn
+ Từ láy hoàn toàn: Ào ào; thăm thẳm
Câu 3:
- Đoạn thơ nói đến cái hay, cái đẹp của Tiếng Việt.
Câu 4:
- Đối với người Việt, bản thân mỗi chúng ta phải biết tự hào, trân quý và bảo vệ sự trong sáng của tiếng Việt.
- Là học sinh, phải có trách nhiệm giữ gìn, không làm cho tiếng Việt mất đi vẻ đẹp vốn có của nó.
II. LÀM VĂN
*Yêu cầu hình thức:
- Trình bày đúng hình thức một bài văn, viết đúng thể loại văn biểu cảm.
- Kết cấu chặc chẽ, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, ngữ pháp.
* Yêu cầu nội dung:
- Mở bài: Giới thiệu đối tượng biểu cảm.
- Thân bài:
Học sinh biểu cảm được những nội dung sau:
a. Biểu cảm về cảnh quan khu vườn:
- Khu vườn nhà tuy nhỏ nhưng lúc nào cũng tươi sáng bởi cây ăn quả, rau và hoa xanh mướt..
- Ánh sáng và không khí của khu vườn khiến cho tâm hồn khoan khoái, dễ chịu.
- Khu vườn đầy ắp tiếng chim và ong bướm tìm mật.
---(Để xem tiếp đáp án phần Làm văn vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)---
ĐỀ SỐ 2
PHẦN I (4 điểm) Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi:
“... Khi đã khôn lớn, trưởng thành, khi các cuộc đấu tranh đã tôi luyện con thành người dũng cảm, có thể có lúc con sẽ mong ước thiết tha được nghe lại tiếng nói của mẹ, được mẹ dang tay ra đón vào lòng. Dù có lớn khôn, khoẻ mạnh thế nào đi chăng nữa, con sẽ vẫn tự thấy mình chỉ là một đứa trẻ tội nghiệp, yếu đuối và không được chở che. Con sẽ cay đắng khi nhớ lại những lúc đã làm cho mẹ đau lòng... Con sẽ không thể sống thanh thản, nếu đã làm cho mẹ buồn phiền. Dù có hối hận, có cầu xin linh hồn mẹ tha thứ... tất cả cũng chỉ vô ích mà thôi. Lương tâm con sẽ không một phút nào yên tĩnh. Hình ảnh dịu dàng và hiền hậu của mẹ sẽ làm tâm hồn con như bị khổ hình. En-ri-cô này ! Con hãy nhớ rằng, tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả. Thật đáng xấu hổ và nhục nhã cho kẻ nào chà đạp lên tình thương yêu đó...”
(Trích “Mẹ tôi”- Ét-môn-đô đơ A-mi-xi, Ngữ văn 7, Tập một, NXB Giáo dục, 2009, tr.10)
Câu 1 (0,5 điểm). Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là gì?
Câu 2 (0,5 điểm). Dù không trực tiếp xuất hiện nhưng em cảm thấy mẹ của En-ri-cô là người mẹ như thế nào?
Câu 3 (3 điểm). Đoạn trích trên gợi cho em suy nghĩ gì về tình cảm yêu thương, kính trọng cha mẹ. Viết đoạn văn 12 câu, có sử dụng từ láy, quan hệ từ (gạch chân, chú thích từ láy, quan hệ từ).
PHẦN II (6 điểm)
Bằng một bài văn, em hãy phát biểu cảm nghĩ về hiện tượng lũ lụt xảy ra tại miền Trung.
---- HẾT ----
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2
PHẦN I (4 điểm)
Câu 1 (0,5 điểm). Phương thức biểu đạt chính: Tự sự
Câu 2 (0,5 điểm). Dù không xuất hiện trực tiếp nhưng ta vẫn thấy rõ người mẹ En-ri-cô là người mẹ hết lòng yêu thương con, hy sinh tất cả vì con.
Câu 3 (3 điểm)
a. Yêu cầu về kĩ năng:
Học sinh hiểu đúng vấn đề nghị luận đặt ra, có kĩ năng làm bài với kiểu bài nghị luận xã hội. Bài viết có bố cục hợp lý, lập luận chặt chẽ, giàu sức thuyết phục...; không mắc lỗi về chính tả, dùng từ, đặt câu... Lời văn chân thành, thiết thực.
b. Yêu cầu về kiến thức:
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau song về cơ bản thí sinh cần xác định được một số nội dung sau: Giới thiệu vấn đề nghị luận: Tình cảm yêu thương, kính trọng cha mẹ.
* Giải thích:
- Yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm cao cả và thiêng liêng nhất :
+ Công lao không gì sánh nổi của cha mẹ : cho con cuộc sống, thương yêu dạy dỗ, chịu đựng bao gian lao vất vả, hi sinh thầm lặng vì con.
+ Những lo toan cho tương lai, hạnh phúc của con.
+ Trong mọi buồn vui, được mất trong cuộc đời luôn có sự an ủi, động viên, vỗ về khích lệ của cha mẹ.
* Bình luận:
- Khẳng định tình cảm yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm cao đẹp nhất, là truyền thống đạo lí dân tộc, phẩm chất đạo đức con người.
- Biết yêu thương kính trọng cha mẹ con người sẽ biết trân trọng cội nguồn, sống nhân hậu, biết hi sinh.
- Từ tình yêu gia đình, yêu cha mẹ con người mới biết yêu quê hương, tổ quốc.
- Phê phán một số người chưa biết trân trọng tình cảm, công lao của cha mẹ, sống thờ ơ, buông thả, ích kỉ, lời nói hành vi làm tổn thương đến cha mẹ..., làm mất đi những giá trị tốt đẹp trong truyền thống đạo lí dân tộc, gây ảnh hưởng đến gia đình và xã hội.
- Khẳng định tình cảm yêu thương kính trọng cha mẹ là tình cảm cao đẹp nhất.
- Biết tôn trọng đạo lí, sống xứng đáng đền đáp công ơn cha mẹ.
- Luôn tự hào, yêu thương chăm sóc cha mẹ.
PHẦN II (5 điểm)
* Hình thức: Đủ 3 phần mở bài, thân bài, kết bài.
* Nội dung: Bài làm cần đảm bảo các ý sau:
a. Mở bài: Giới thiệu hiện tượng lũ lụt xảy ra tại miền Trung.
b. Thân bài: Đồng bào miền Trung đang phải gánh chịu hậu quả do bão lũ gây ra, trận lũ năm nay có sức công phá mạnh mẽ nhất so với nhiều năm trước đây.
- Nêu ý nghĩa các bức ảnh:
+ Hình ảnh thiệt hại nặng nề do bão lũ gây ra, ẩn chứa bao nguy hiểm, mênh mông biển nước, con người sống trong lo sợ, hoang mang. Họ sống trong tình trạng thiếu thốn không điện, không nước, không đồ ăn thức uống. Họ chờ sự cứu trợ từ chính phủ, đồng bào cả nước…
+ Hình ảnh Đảng, nhà nước chỉ đạo các ban ngành, các đơn vị bộ đội, lực lượng công an cứu dân vùng lũ…
+ Hình ảnh mạnh thường quân, ca sĩ, nhà chùa, người dân tương thân tương ái, lá lành đùm lá rách… không sợ nguy hiểm đến tận nơi phát quà cứu trợ…
---(Để xem đầy đủ nội dung của Đề thi số 2 vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)---
ĐỀ SỐ 3
I. ĐỌC- HIỂU (3điểm)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
Mẹ là biển cả thênh thang
Cha là ngọn núi cao sang giữa đời
Cho con cuộc sống tuyệt vời
Với bao no ấm từ thời ấu thơ.
Mẹ hiền dìu những giấc mơ
Cho con chắp cánh bay vào tương lai
Ơn cha nghĩa mẹ đong đầy
Sớm hôm vất vả hao gầy lao tâm…
(“Nhớ lời cha mẹ”- nguồn In-ter-net)
Câu 1. Đoạn thơ được viết theo thể thơ gì? Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ? (0.5 điểm)
Câu 2. Chỉ ra một từ láy và một từ ghép có trong hai câu thơ sau: (0.5 điểm)
“Mẹ là biển cả thênh thang
Cha là ngọn núi cao sang giữa đời”
Câu 3. Nêu ý nghĩa đoạn thơ trên. (1,0 điểm)
Câu 4. Từ ý nghĩa ấy, là người con em phải làm gì xứng đáng với công lao mẹ cha. (1,0 điểm)
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Biểu cảm về một người mà em yêu quý (bố/mẹ; thầy/cô; bạn,…)
---- HẾT ----
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3
I. ĐỌC - HIỂU
Câu 1:
- Thể thơ: Lục bát
- Phương thức biểu đạt: Biểu cảm
Câu 2:
- Từ láy: Thênh thang
- Từ ghép: Ngọn núi, cao sang, biển cả.
Câu 3:
- Ca ngợi công lao của cha mẹ đối với con cái. Người cho ta cuộc sống no ấm, chấp cánh ước mơ bay vào tương lai, quên đi bản thân của mình.
Câu 4:
* Người con phải làm là:
- Kính yêu cha mẹ của mình, ngoan ngoãn vâng lời.
- Cố gắng học hành chăm chỉ, tiến bộ, đạt thành tích cao trong học tập.
II. LÀM VĂN
* Yêu cầu hình thức:
- Trình bày đúng hình thức một bài văn, viết đúng thể loại văn biểu cảm.
- Kết cấu chặc chẽ, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, ngữ pháp.
* Yêu cầu nội dung:
a. Mở bài: Giới thiệu đối tượng biểu cảm.
b. Thân bài:
Biểu cảm về nét tiêu biểu (ngoại hình, tính cách, sở thích, trang phục...)
- Ngoại hình (đôi mắt, mái tóc, bàn tay… sự thay đổi ngoại hình gợi cho em cảm xúc gì.
- Tính cách hiền hay nghiêm khắc đã giúp em tiến bộ như thế nào đối với cuộc sống.
Biểu cảm về việc làm, phẩm chất:
- Nghề nghiệp làm gì, biểu cảm những vất cả trải qua …
- Người biểu cảm có những phẩm chất đáng quý gì. Cách đối xử với nhũng người xung quanh.
- Người biểu cảm đã giúp em những gì em học tập được những gì?
Biểu cảm về kỉ niệm gắn bó:
- Kỉ niệm ấy là khi nào, cảm xúc được sự ân cần, hay nhũng bài học trong cuộc sống.
-Từ kỉ niệm ấy em, có mong ước và lời hứa như thế nào.
- Ví dụ: Mong ước đối với người biểu cảm. Sức khỏe, công việc….
c. Kết bài: Khẳng định tình cảm của mình với đối tượng biểu cảm.
---(Để xem đầy đủ nội dung của Đề thi số 3 vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)---
Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 3 đề thi giữa HK1 môn Ngữ văn 7 năm 2021-2022 Trường THCS Đặng Tấn Tài. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.
Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.
Chúc các em học tập tốt !