YOMEDIA
NONE

Reading Unit 6 lớp 10 Money


Trong bài đọc hiểu Unit 6 Money Tiếng Anh 10 Chân trời sáng tạo phần Reading chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về nhà tỉ phú điều hành công ty Công nghệ thông tin - Aaron Levie. Đồng thời, các em sẽ được luyện tập với dạng bài đọc hiểu về lựa chọn câu bị khuyết trong đoạn dựa vào các liên từ và ý nghĩa liên kết giữa các câu. Mời các em theo dõi bài học bên dưới nhé!

ATNETWORK
YOMEDIA
 

Tóm tắt bài

1.1. Unit 6 Lớp 10 Reading Task 1

SPEAKING Work in pairs. Look at the photo of Aaron Levie. What type of company do you think Aaron Levie runs?

(Làm việc theo cặp. Nhìn vào bức ảnh của Aaron Levie. Bạn nghĩ Aaron Levie điều hành loại hình công ty nào?)

Guide to answer

I think he runs an IT company. (Tôi nghĩ anh ấy điều hành một công ty Công nghệ thông tin.)

1.2. Unit 6 Lớp 10 Reading Task 2

Read the first two paragraphs of the text and check your answer from exercise 1. Do you think "Box" is a good name for Aaron's company? Why? / Why not?

(Đọc hai đoạn đầu của văn bản và kiểm tra câu trả lời của bạn từ bài tập 1. Bạn có nghĩ "Box" là một cái tên hay cho công ty của Aaron không? Tại sao? / Tại sao không?)

Aaron Levie loves tinned spaghetti. He lives in a small apartment. At the age of 27, his biggest luxury is his smartphone. 1______ However, as co-founder and CEO of Box, a successful IT company, he is worth about $100 million. He loves his job and works hard. Most days, he does not leave the office until after midnight.

Levie and his friend Dylan Smith started Box in 2005 while still at university, it offered a better way of storing data, cloud storage.

Like most new businesses, Box did not bring in much income at the start. When it began, Levie and Smith looked for funding, but couldn't find any investors. 2______  For that reason, nobody wanted to risk lending them money. Eventually, a well-known entrepreneur called Mark Cuban agreed to put money into Box. Soon, Box grew quickly and had contracts with many of the biggest companies in the USA.

Now, Box has grown a lot and so have its profits, making Levie a multi-millionaire. 3______ But Levie says that it doesn't interest him."I'm certainly not into money." 4______ Otherwise, he has lunch meetings in burger bars."And I still like tinned spaghetti. I'd be happy if I had it every day."

Guide to answer

I think Araon Levie runs an IT company. "Box" is a good name because the company offers a way of storing data. (Tôi nghĩ Araon Levie điều hành một công ty Công nghệ thông tin. "Box" là một cái tên hay vì công ty cung cấp một cách lưu trữ dữ liệu.)

Tạm dịch

Aaron Levie rất thích món mỳ Ý đóng hộp. Anh ấy sống trong một căn hộ nhỏ, ở tuổi 27, thứ xa xỉ nhất của anh ấy là điện thoại thông minh. 1________ Tuy nhiên, với tư cách là người đồng sáng lập và Giám đốc điều hành của Box, một công ty CNTT thành công, anh ta có giá trị khoảng 100 triệu USD. Anh ấy yêu công việc của mình và làm việc chăm chỉ. Hầu hết các ngày, anh ấy không rời văn phòng cho đến quá nửa đêm.

Levie và người bạn của anh ấy là Dylan Smith đã thành lập Box vào năm 2005 khi vẫn còn đang học đại học, nó cung cấp một cách lưu trữ dữ liệu tốt hơn, đó là lưu trữ đám mây.

Giống như hầu hết các doanh nghiệp mới, Box không mang lại nhiều thu nhập khi bắt đầu. Khi nó bắt đầu, Levie và Smith đã tìm kiếm nguồn vốn, nhưng không tìm thấy bất kỳ nhà đầu tư nào. 2________ Vì lý do đó, không ai muốn mạo hiểm cho họ vay tiền. Cuối cùng, một doanh nhân nổi tiếng tên là Mark Cuban đã đồng ý bỏ tiền vào Box. Không lâu sau, Box phát triển nhanh chóng và có hợp đồng với nhiều công ty lớn nhất ở Mỹ.

Giờ đây, Box đã phát triển rất nhiều và điều đó cũng khiến Levie trở thành triệu phú. 3________ Nhưng Levie nói rằng điều đó không khiến anh ấy hứng thú. "Tôi chắc chắn không ham tiền." 4________ Nếu không, anh ấy có những buổi họp mặt ăn trưa trong quán bánh mì kẹp thịt. "Và tôi vẫn thích món mì Ý đóng hộp. Tôi sẽ rất vui nếu được ăn mỗi ngày."

1.3. Unit 6 Lớp 10 Reading Task 3

Read the Reading Strategy. Then look at the underlined words in the sentences after the gaps in the text. What kind of connection do they imply: contrast, similarity, cause / result, or a different option?

(Đọc Chiến lược Đọc. Sau đó, nhìn vào các từ được gạch chân trong các câu sau các khoảng trống trong văn bản. Chúng ngụ ý loại kết nối nào: tương phản, tương tự, nguyên nhân / kết quả hoặc một lựa chọn khác?)

Reading Strategy (Chiến thuật đọc hiểu)

When you do a task with gapped sentences, study the sentence after each gap and look for any connections with the missing sentence. For example, if it begins with but, there is a contrast. Other words suggest other types of connection:

  • similaity: too
  • cause / result: so
  • a different option: or

(Khi bạn làm một bài tập với các câu bị khuyết, hãy nghiên cứu mỗi câu sau mỗi khoảng trống và tìm kiếm bất kỳ mối liên hệ nào với câu còn thiếu. Ví dụ, nếu nó bắt đầu bằng but, có một sự tương phản. Các từ khác gợi ý các kiểu kết nối khác:

  • Tương tự: too
  • Nguyên nhân: kết quả: so
  • Một  tùy chọn khác: or)

Guide to answer

1. Contrast: However (Tương phản: However)

2. Cause / result: For that reason (Nguyên nhân / kết quả: For that reason)

3. Contrast: But (Tương phản: But)

4. A different option: Otherwise (Một tùy chọn khác: Otherwise)

1.4. Unit 6 Lớp 10 Reading Task 4

Read the text. Match sentences A—D with gaps 1-4 in the text. Use your answers from exercise 3 to help you. (Đọc văn bản. Nối các câu A-D với khoảng trống 1-4 trong văn bản. Sử dụng câu trả lời của bạn từ bài tập 3 để giúp bạn.)

A. Back in 2005, cloud storage was quite a new idea. (Trở lại năm 2005, lưu trữ đám mây là một ý tưởng khá mới.)

B. If you met him, you probably wouldn't realise that he is a multi-millionaire. (Nếu bạn gặp anh ta, có lẽ bạn sẽ không nhận ra rằng anh ta là một triệu phú.)

C. Most people of his age would lead an extravagant lifestyle if they had so much money. (Hầu hết những người ở độ tuổi của anh ta sẽ có lối sống xa hoa nếu họ có nhiều tiền.)

D. He only goes to expensive restaurants if an important customer wants to eat there. (Anh ấy chỉ đến những nhà hàng đắt tiền nếu một khách hàng quan trọng muốn dùng bữa ở đó.)

Guide to answer

Aaron Levie loves tinned spaghetti. He lives in a small apartment. At the age of 27, his biggest luxury is his smartphone. 1If you met him, you probably wouldn't realise that he is a multi-millionaire. However, as co-founder and CEO of Box, a successful IT company, he is worth about $100 million. He loves his job and works hard. Most days, he does not leave the office until after midnight.

Levie and his friend Dylan Smith started Box in 2005 while still at university, it offered a better way of storing data, cloud storage.

Like most new businesses, Box did not bring in much income at the start. When it began, Levie and Smith looked for funding, but couldn't find any investors. 2Back in 2005, cloud storage was quite a new idea. For that reason, nobody wanted to risk lending them money. Eventually, a well-known entrepreneur called Mark Cuban agreed to put money into Box. Soon, Box grew quickly and had contracts with many of the biggest companies in the USA.

Now, Box has grown a lot and so have its profits, making Levie a multi-millionaire. 3Most people of his age would lead an extravagant lifestyle if they had so much money. But Levie says that it doesn't interest him."I'm certainly not into money." 4He only goes to expensive restaurants if an important customer wants to eat there. Otherwise, he has lunch meetings in burger bars."And I still like tinned spaghetti. I'd be happy if I had it every day."

Tạm dịch

Aaron Levie rất thích món mỳ Ý đóng hộp. Anh ấy sống trong một căn hộ nhỏ, ở tuổi 27, thứ xa xỉ nhất của anh ấy là điện thoại thông minh. Nếu bạn gặp anh ấy, có lẽ bạn sẽ không nhận ra rằng anh ấy là một triệu phú. Tuy nhiên, với tư cách là người đồng sáng lập và Giám đốc điều hành của Box, một công ty CNTT thành công, anh ta có giá trị khoảng 100 triệu USD. Anh ấy yêu công việc của mình và làm việc chăm chỉ. Hầu hết các ngày, anh ấy không rời văn phòng cho đến quá nửa đêm. Levie và người bạn của anh ấy là Dylan Smith đã thành lập Box vào năm 2005 khi vẫn còn đang học đại học, nó cung cấp một cách lưu trữ dữ liệu tốt hơn, đó là lưu trữ đám mây.

Giống như hầu hết các doanh nghiệp mới, Box không mang lại nhiều thu nhập khi bắt đầu. Khi nó bắt đầu, Levie và Smith đã tìm kiếm nguồn vốn, nhưng không tìm thấy bất kỳ nhà đầu tư nào. Trở lại năm 2005, lưu trữ đám mây là một ý tưởng khá mới. Vì lý do đó, không ai muốn mạo hiểm cho họ vay tiền. Cuối cùng, một doanh nhân nổi tiếng tên là Mark Cuban đã đồng ý bỏ tiền vào Box. Không lâu sau, Box phát triển nhanh chóng và có hợp đồng với nhiều công ty lớn nhất ở Mỹ.

Giờ đây, Box đã phát triển rất nhiều và điều đó cũng khiến Levie trở thành triệu phú. Hầu hết những người ở độ tuổi của ông sẽ có lối sống xa hoa nếu họ có nhiều tiền. Nhưng Levie nói rằng điều đó không khiến anh ấy hứng thú. "Tôi chắc chắn không ham tiền." Anh ta chỉ đến những nhà hàng đắt tiền nếu một khách hàng quan trọng muốn dùng bữa ở đó. Nếu không, anh ấy có những buổi họp mặt ăn trưa trong quán bánh mì kẹp thịt. "Và tôi vẫn thích món mì Ý đóng hộp. Tôi sẽ rất vui nếu được ăn mỗi ngày."

1.5. Unit 6 Lớp 10 Reading Task 5

Listen and check your answers to exercise 4. (Nghe và kiểm tra câu trả lời của bạn cho bài tập 4.)

Audio Script

Aaron Levie loves tinned spaghetti. He lives in a small apartment. At the age of 27, his biggest luxury is his smartphone. If you met him, you probably wouldn't realise that he is a multi-millionaire. However, as co-founder and CEO of Box, a successful IT company, he is worth about $100 million. He loves his job and works hard. Most days, he does not leave the office until after midnight.

Levie and his friend Dylan Smith started Box in 2005 while still at university, it offered a better way of storing data, cloud storage.

Like most new businesses, Box did not bring in much income at the start. When it began, Levie and Smith looked for funding, but couldn't find any investors. Back in 2005, cloud storage was quite a new idea. For that reason, nobody wanted to risk lending them money. Eventually, a well-known entrepreneur called Mark Cuban agreed to put money into Box. Soon, Box grew quickly and had contracts with many of the biggest companies in the USA.

Now, Box has grown a lot and so have its profits, making Levie a multi-millionaire. Most people of his age would lead an extravagant lifestyle if they had so much money. But Levie says that it doesn't interest him."I'm certainly not into money." He only goes to expensive restaurants if an important customer wants to eat there. Otherwise, he has lunch meetings in burger bars."And I still like tinned spaghetti. I'd be happy if I had it every day."

Tạm dịch

Aaron Levie rất thích món mỳ Ý đóng hộp. Anh ấy sống trong một căn hộ nhỏ, ở tuổi 27, thứ xa xỉ nhất của anh ấy là điện thoại thông minh. Nếu bạn gặp anh ấy, có lẽ bạn sẽ không nhận ra rằng anh ấy là một triệu phú. Tuy nhiên, với tư cách là người đồng sáng lập và Giám đốc điều hành của Box, một công ty CNTT thành công, anh ta có giá trị khoảng 100 triệu USD. Anh ấy yêu công việc của mình và làm việc chăm chỉ. Hầu hết các ngày, anh ấy không rời văn phòng cho đến quá nửa đêm. Levie và người bạn của anh ấy là Dylan Smith đã thành lập Box vào năm 2005 khi vẫn còn đang học đại học, nó cung cấp một cách lưu trữ dữ liệu tốt hơn, đó là lưu trữ đám mây.

Giống như hầu hết các doanh nghiệp mới, Box không mang lại nhiều thu nhập khi bắt đầu. Khi nó bắt đầu, Levie và Smith đã tìm kiếm nguồn vốn, nhưng không tìm thấy bất kỳ nhà đầu tư nào. Trở lại năm 2005, lưu trữ đám mây là một ý tưởng khá mới. Vì lý do đó, không ai muốn mạo hiểm cho họ vay tiền. Cuối cùng, một doanh nhân nổi tiếng tên là Mark Cuban đã đồng ý bỏ tiền vào Box. Không lâu sau, Box phát triển nhanh chóng và có hợp đồng với nhiều công ty lớn nhất ở Mỹ.

Giờ đây, Box đã phát triển rất nhiều và điều đó cũng khiến Levie trở thành triệu phú. Hầu hết những người ở độ tuổi của ông sẽ có lối sống xa hoa nếu họ có nhiều tiền. Nhưng Levie nói rằng điều đó không khiến anh ấy hứng thú. "Tôi chắc chắn không ham tiền." Anh ta chỉ đến những nhà hàng đắt tiền nếu một khách hàng quan trọng muốn dùng bữa ở đó. Nếu không, anh ấy có những buổi họp mặt ăn trưa trong quán bánh mì kẹp thịt. "Và tôi vẫn thích món mì Ý đóng hộp. Tôi sẽ rất vui nếu được ăn mỗi ngày."

1.6. Unit 6 Lớp 10 Reading Task 6

Are these sentences true or false? Write T or F. (Những câu này đúng hay sai? Viết T hoặc F.)

1. Aaron Levie lives in a luxury apartment. (Aaron Levie sống trong một căn hộ sang trọng.)

2. Levie doesn't mind working long hours because he is really enthusiastic about the work. (Levie không ngại làm việc nhiều giờ vì anh ấy thực sự rất nhiệt tình với công việc.)

3. Levie was a student when he co-founded the company Box. (Levie là một sinh viên khi ông đồng sáng lập công ty Box.)

4. Mark Cuban was the first businessman to invest in Box. (Mark Cuban là doanh nhân đầu tiên đầu tư vào Box.)

5. Since he became rich and successful, Levie's lifestyle has not changed very much. (Kể từ khi trở nên giàu có và thành công, lối sống của Levie không thay đổi nhiều.)

Guide to answer

1. F

2. T

3. T

4. T

5. T

1.7. Unit 6 Lớp 10 Reading Task 7

VOCABULARY Match the highlighted words in the text with the definitions below. (Ghép các từ được đánh dấu trong văn bản với các định nghĩa bên dưới.)

Business (Việc kinh doanh)

1. money received by a business or person ________ (khoản tiền mà một doanh nghiệp hoặc một người nhận được)

2. a business person who takes risks ________ (một người kinh doanh chấp nhận rủi ro)

3. money that a business or person needs for a particular purpose ________ (tiền mà một doanh nghiệp hoặc một người cần cho một mục đích cụ thể)

4. the money a business makes after paying its expenses ________ (số tiền mà một doanh nghiệp kiếm được sau khi thanh toán các chi phí của mình)

5. the person in charge of a large company ________ (người phụ trách một công ty lớn)

6. formal agreements to do business ________ (thỏa thuận chính thức để kinh doanh)

7. people who support a business by lending it money ________ (người hỗ trợ doanh nghiệp bằng cách cho vay tiền)

Guide to answer

1. income (thu nhập)

2. entrepreneur (doanh nhân)

3. funding (kinh phí)

4. profits (lợi nhuận)

5. CEO (giám đốc điều hành)

6. contracts (hợp đồng)

7. investors (nhà đầu tư)

1.8. Unit 6 Lớp 10 Reading Task 8

SPEAKING Work in pairs. Ask and answer these questions. Give reasons for your answers and ask follow-up questions. If you were a multi-millionaire, ... (Làm việc theo cặp. Hỏi và trả lời những câu hỏi này. Đưa ra lý do cho câu trả lời của bạn và đặt các câu hỏi tiếp theo. Nếu bạn là một triệu phú, ...)

  • would you live in a big house? (bạn sẽ sống trong một ngôi nhà lớn?)
  • would you work very long hours? (bạn có làm việc nhiều giờ không?)
  • would you go on expensive holidays? (bạn sẽ đi những kỳ nghỉ đắt tiền?).

Guide to answer

If you were a multi-millionaire, would you live in a big house?

(Nếu bạn là một triệu phú, bạn có sống trong một ngôi nhà lớn không?)

Yes, I would because a spacious house makes me feel more comfortable.

(Đúng, tôi sẽ vì một ngôi nhà rộng rãi khiến tôi cảm thấy thoải mái hơn.)

If you were a multi-millionaire, would you work very long hours?

(Nếu bạn là một triệu phú, bạn có phải làm việc nhiều giờ không?)

Yes, I would because I love working.

(Vâng, tôi sẽ làm vì tôi thích làm việc.)

If you were a multi-millionaire, would you go on expensive holidays?

(Nếu bạn là một triệu phú, bạn có đi nghỉ những ngày lễ đắt đỏ không?)

Yes, I would. Expensive holidays would give me a lot of energy and fun.

(Vâng, tôi sẽ. Những ngày nghỉ lễ đắt tiền sẽ mang lại cho tôi rất nhiều năng lượng và niềm vui.)

Bài tập minh họa

Find and correct the mistake in the following sentences (Tìm và sửa lỗi sai ở các câu sau)

1. Though Tom was ill, he couldn’t take part in his little sister’s birthday party.

2. Before she was washing the dishes, her parents came home.

3. Bring an umbrella with you although it rains, my mom told me.

4. I had to wait for him in front of his house because of 9 p.m.

5. That was the reason when they didn’t want to come back to their hometown.

6. I am sure they are going to succeed so their difficulties.

Key

1. Though ⇒ Because

2. Before ⇒ While

3. Although ⇒ in case

4. Because of ⇒ until

5. When ⇒ why

6. So ⇒ despite/ in spite of

Luyện tập

3.1. Kết luận

Qua bài học này các em cần ghi nhớ các từ vựng sau:

  • CEO: giám đốc điều hành
  • contracts: hợp đồng
  • investors: nhà đầu tư
  • income: thu nhập
  • entrepreneur: doanh nhân
  • funding: kinh phí
  • profits: lợi nhuận

3.2. Bài tập trắc nghiệm Unit 6 - Reading

Như vậy là các em đã xem qua bài giảng phần Unit 6 - Reading chương trình Tiếng Anh lớp 10 Chân trời sáng tạo. Để củng cố kiến thức bài học mời các em tham gia bài tập trắc nghiệm Trắc nghiệm Unit 6 lớp 10 Chân trời sáng tạo Reading - Đọc.

  • Câu 1: Choose the best answer

    Urban development is having a direct impact on the weather in many cities worldwide. It has been noticed that the difference (1) _________ temperature is usually greater at night and the phenomenon occurs in both winter and summer. Experts agree that this is due to urban development, when open green spaces are replaced with asphalt roads and tall brick or concrete buildings. These materials retain heat generated by the Sun and release it through the night. In Atlanta, in the US, this has even led to thunderstorms (2) ___________ occur in the morning rather than, as is more common, in the afternoon. Large cities around the world are adopting strategies to combat this issue (3) __________ it is not uncommon to find plants growing on top of roofs or down the walls of large buildings. In Singapore, the government has (4) __________ to transform it into a “city within a garden” and, in 2006, they held an international competition calling for entries to develop a master plan to help bring this about. One outcome was the creation of 18 “Supertrees” - metal constructions resembling very tall trees. Each one is a vertical freestanding garden and is (5) _____________ to exotic plants and ferns. They also contain solar panels used to light the trees at night and also containers to collect rainwater, making them truly self-sufficient. 

    (1) ___________

    • A. on
    • B. with
    • C. in
    • D. out
    • A. when
    • B. which
    • C. what
    • D. where
    • A. or
    • B. for
    • C. and
    • D. but

Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!

Hỏi đáp Unit 6 - Reading Tiếng Anh 10

Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Tiếng Anh HOC247 sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!

Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!

-- Mod Tiếng Anh 10 HỌC247

NONE
AANETWORK
 

 

YOMEDIA
ATNETWORK
ON