Hướng dẫn Giải bài tập Sinh học 10 Chân trời sáng tạo Bài 16 Tổng hợp các chất và tích lũy năng lượng giúp các em học sinh nắm vững phương pháp giải bài tập và ôn luyện tốt kiến thức.
-
Mở đầu trang 76 SGK Công nghệ 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Khi hoạt động nặng, nhu cầu oxygen của tế bào rất cao để cung cấp đủ năng lượng cho cơ thể. Tuy nhiên, trong trường hợp thiếu oxygen thì tế bào sẽ tạo ra năng lượng bằng cách nào?
-
Hình thành kiến thức mới 1 trang 76 SGK Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Cho một số ví dụ về quá trình phân giải các chất trong tế bào (nêu rõ nguyên liệu tham gia và sản phẩm được hình thành).
-
Hình thành kiến thức mới 2 trang 76 SGK Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Tại sao nói quá trình phân giải các chất song song với giải phóng năng lượng?
-
Hình thành kiến thức mới 3 trang 77 SGK Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Hãy cho ví dụ chứng minh tốc độ của phân giải hiếu khí phụ thuộc vào nhu cầu năng lượng của cơ thể.
-
Hình thành kiến thức mới 4 trang 77 SGK Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Quan sát Hình 16.2, hãy cho biết quá trình phân giải hiếu khí gồm những giai đoạn nào? Mối quan hệ giữa các giai đoạn đó là gì?
-
Hình thành kiến thức mới 5 trang 77 SGK Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Tại sao quá trình đường phân tạo được 4 phân tử ATP nhưng hiệu quả thực sự chỉ có 2 phân tử ATP?
-
Hình thành kiến thức mới 6 trang 77 SGK Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Sau khi kết thúc giai đoạn oxi hoá pyruvic acid và chu trình Krebs, đã có những sản phẩm nào được tạo thành?
-
Hình thành kiến thức mới 7 trang 78 SGK Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Trong quá trình phân giải hiếu khí, oxygen có vai trò gì?
-
Hình thành kiến thức mới 8 trang 78 SGK Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Trong trường hợp nào tế bào sẽ chuyển sang hình thức phân giải kị khí?
-
Hình thành kiến thức mới 9 trang 78 SGK Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Tại sao quá trình phân giải kị khí không có sự tham gia của ti thể?
-
Hình thành kiến thức mới 10 trang 78 SGK Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Tại sao quá trình phân giải kị khí tạo rất ít ATP nhưng vẫn được các sinh vật sử dụng?
-
Luyện tập trang 79 SGK Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Tìm hiểu và cho biết một số ứng dụng của quá trình phân giải kị khí trong đời sống.
-
Hình thành kiến thức mới 11 trang 79 Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Cho ví dụ để chứng minh mối quan hệ giữa quá trình tổng hợp và quá trình phân giải các chất trong tế bào.
-
Vận dụng trang 79 SGK Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Cyanide là một hợp chất có một nguyên tử carbon liên kết với một nguyên tử nitrogen bằng liên kết ba (C ≡ N). Đây là hợp chất được sử dụng làm thuốc độc từ xa xưa. Nếu hít phải một lượng khí có chứa 0,2 % cyanide có thể tử vong ngay lập tức. Hãy tìm hiểu và cho biết tại sao cyanide có thể gây tử vong.
-
Giải Bài tập 1 trang 79 SGK Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Tại sao khi cường độ hô hấp giảm sẽ ảnh hưởng đến quá trình vận chuyển các chất của tế bào?
-
Giải Bài tập 2 trang 79 SGK Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Có ý kiến cho rằng: "Phân tử glucose được vận chuyển vào trong ti thể để tham gia vào quá trình hô hấp tế bào". Ý kiến trên là đúng hay sai? Hãy thiết kế một thí nghiệm đơn giản để chứng minh.
-
Giải Bài tập 3 trang 79 SGK Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
So sánh phân giải hiếu khí và phân giải kị khí.
-
Giải Bài tập 4 trang 79 SGK Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Nếu cho vào tế bào một chất hoá học để phá huỷ màng trong ti thể, hãy cho biết:
a. Hậu quả gì sẽ xảy ra đối với tế bào?
b. Trong trường hợp này, số ATP được giải phóng sẽ là bao nhiêu?
-
Giải bài 16.1 trang 49 SBT Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Bản chất của quá trình hô hấp tế bào là một chuỗi các phản ứng
A. thủy phân B. oxi hóa - khử C. tổng hợp D. phân giải
-
Giải bài 16.2 trang 49 SBT Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Kết thúc quá trình phân giải hiếu khí, tế bào thu được số phân tử ATP là
A. 32 ATP B. 28 ATP C. 34 ATP D. 2 ATP
-
Giải bài 16.3 trang 49 SBT Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Nhận định nào đúng trong các nhận định sau đây?
A. Chuỗi chuyền electron hô hấp diễn ra ở chất nền ti thể.
B. Sau khi hình thành từ quá trình đường phân, hai phân tử pyruvic acid sẽ được chuyển vào chất nền ti thể
C. Acetyl - CoA là nguyên liệu trực tiếp tham gia vào chuỗi chuyền electron.
D. Trong quá trình hô hấp tế bào, năng lượng của phân tử glucose được giải phóng một ccacsh ồ ạt trong các giai đoạn khác nhau.
-
Giải bài 16.4 trang 49 SBT Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Đâu là sự khác nhau cơ bản giữa quang hợp và hô hấp?
A. Đây là hai quá trình ngược chiều nhau.
B. Sản phẩm C6H12O6 được tạo ra từ quá trình quang hợp là nguyên liệu của hô hấp
C. Quang hợp là quá trình tổng hợp, tích lũy năng lượng còn hô hấp là quá trình phân giải, giải phóng năng lượng.
D. Quang hợp chỉ xảy ra ở thực vật, còn hô hấp xảy ra ở mọi sinh vật.
-
Giải bài 16.5 trang 49 SBT Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Những đặc điểm nào sau đây là đúng khi nói về phân giải kị khí và phân giải hiếu khí?
1) Chất nhận điện tử cuối cùng là phân tử oxygen.
2) Tất cả mọi tế bào đều có thể diễn ra cả hai hình thức hô hấp này.
3) Hiệu suất chuyển hóa năng lượng của hô hấp hiếu khí cao hơn so với lên men.
4) Đều trải qua giai đoạn đường phân, chu trình Krebs và chuỗi chuyền electron.
-
Giải bài 16.6 trang 50 SBT Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Ở giai đoạn đường phân, tổng số phân tử ATP thu được khi phân giải 10 phân tử glucose là
A. 40 B. 28 C. 20 D. 36
-
Giải bài 16.7 trang 50 SBT Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Kết thúc quá trình phân giải kị khí, tế bào thu được bao nhiêu phân tử ATP?
A. 2 B. 4 C. 6 D. 8
-
Giải bài 16.8 trang 50 SBT Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Trong quá trình phân giải hiếu khí, một phần năng lượng bị mất đi dưới dạng
A. hóa năng B. nhiệt năng C. điện năng D. cơ năng
-
Giải bài 16.9 trang 50 SBT Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Phân biệt đường phân, chu trình Krebs và chuỗi chuyền electron hô hấp về: vị trí xảy ra, nguyên liệu, sản phẩm và năng lượng.
-
Giải bài 16.10 trang 50 SBT Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Điều gì sẽ xảy ra khi tế bào bị thiếu oxygen? Tế bào sẽ đáp ứng với tính trạng bị thiếu oxygen bằng cách nào?
-
Giải bài 16.11 trang 50 SBT Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
So sánh quá trình hô hấp tế bào với sự đốt cháy.
-
Giải bài 16.12 trang 50 SBT Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Trong tế bào có hai phân tử dự trữ phần lớn năng lượng từ các phản ứng oxi hóa - khử của chu trình Krebs, đó là hai phân tử nào? Bằng cách nào mà năng lượng trong các phân tử này có thể chuyển thành dạng được sử dụng để tổng hợp ATP?
-
Giải bài 16.13 trang 50 SBT Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Sau khi học xong quá trình phân giải các chất ở tế bào, một bạn đã phát biểu rằng: "Trong ba giai đoạn của phân giải hiếu khí, đường phân được xem là giai đoạn cổ nhất". Em có đồng ý với bạn đó không? Tại sao?
-
Giải bài 16.14 trang 50 SBT Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Khi cho một ti thể tinh sạch vào dung dịch đệm có chứa ADP, Pi. Sau đó lần lượt cho một chất X có thể bị oxi hóa và một phân tử Y vào trong dung dịch. Theo dõi quá trình hô hấp tế bào thông qua lượng O2 được tiêu thụ và lượng ATP được hình thành, người ta vẽ được đồ thị như Hình 16.1. Chất X và Y có thể là chất gì? Giải thích.