Trong tiếng Việt giao tiếp hằng ngày cũng như trong văn chương, ta rất dễ bắt gặp các thành phần biệt lập trong câu. Vì vậy, nội dung bài giảng Thực hành tiếng Việt trang 53 thuộc sách Chân trời sáng tạo do HỌC247 biên soạn và tổng hợp dưới đây sẽ giúp các em nhận biết được đặc điểm và chức năng của các thành phần biệt lập trong câu. Chúc các em đạt kết quả cao trong học tập!
Tóm tắt bài
1.1. Khái niệm thành phần biệt lập
Thành phần biệt lập là thành phần phụ có tính độc lập với nòng cốt câu, không tham gia diễn đạt nghĩa sự việc của câu.
1.2. Phân loại thành phần biệt lập
1.2.1. Thành phần phụ chú
- Khái niệm: Thành phần phụ chú được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu, thường được tách biệt bằng dấu gạch ngang, dấu phẩy, dấu ngoặc đơn hoặc dấu hai chấm.
- Ví dụ:
Bên dưới con thúc (và đây là cảnh tượng đáng kinh ngạc hơn cả), là một mở những đường ống thuỷ tinh kếch xù từ đâu đó tít trên trần rủ xuống vực vào lòng sông.
(Bô-a Đan, Xưởng Sô-cô-la)
=> Nhận xét: Phần in đậm trong ví dụ trên là thành phần phụ chú, được dùng để bổ sung thông tin cho khung cánh “bên dưới con thảo”,
1.2.2. Thành phần gọi - đáp
- Khái niệm: Thành phần gọi - đáp được dùng để gọi đáp, tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp,
- Ví dụ:
Hai bà cháu chợt nhận ra cô Gió, bà tươi tỉnh hẳn lên:
– Đào ơi, có gió rồi, con nghỉ tay đi. Ôi, có Gió thật là tốt quá! Bà các tỉnh cả người.
(Xuân Quỳnh, Cô Gái mất rằn)
=> Nhận xét: Trong ví dụ trên, “Đảo ơi" được dùng để hồi gọi, nhằm bắt đầu cuộc thoại.
1.2.3. Thành phần cảm thán
- Khái niệm: Thành phần cảm thán được dùng để diễn tả cảm xúc của người nói.
- Ví dụ:
Ôi, cô Gió thật là tốt quá!
(Xuân Quỳnh, Có Gió mất tên)
=> Nhận xét: Trong câu trên, "ôi” biểu lộ cảm xúc (sự xúc động mạnh mẽ) của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu.
1.2.4. Thành phần tình thái
- Khái niệm: Thành phần tình thái được dùng để diễn là thái độ, cách đánh giá của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu.
- Ví dụ:
Tàu Nam-It-lots dường như đứng yên một chỗ, vì xung quanh chẳng thấy một điểm nào động đậy.
(Giuyn Véc-nơ, Hai vạn dặm dưới biển)
=> Nhận xét: Trong ví dụ trên, “dường như" biểu thị ý phỏng đoán một cách dè dặt, dựa trên những gì người nói trực tiếp cảm nhận.
Bài tập minh họa
Xác định thành phần biệt lập trong các trường hợp sau và cho biết chức năng của chúng:
a. Cả ba cùng chạy vào, cùng nói:
– Bác Tai ơi, bác có đi với chúng cháu đến nhà lão Miệng không? Chúng cháu đến nói cho lão biết, từ nay chúng cháu không làm cho lão ăn nữa. Chúng cháu cũng như bác, lâu nay vất vả nhiều rồi, nay phải nghỉ ngơi mới được.
(Truyện ngụ ngôn Việt Nam, Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng)
b. Trẻ con chúng tôi la ó, tẻ nhau, reo hò. Ôi, con suối; con suối khi nó cạn, chúng tôi ngẩn ngơ. Chúng tôi thỏa thuê tắm, khi ra về tiếng ào ào vọng mãi.
(Duy Khán, Tuổi thọ im lặng)
Lời giải chi tiết:
a. Thành phần gọi – đáp: Bác Tai ơi!
=> Chức năng: dùng để gọi – đáp, tạo lập mối quan hệ giao tiếp.
b. Thành phần cảm thán: Ôi!
=> Chức năng: thể hiện cảm xúc của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu (biểu lộ sự xúc động mạnh mẽ trước điều bất ngờ).
Lời kết
Học xong bài Thực hành tiếng Việt trang 53, các em cần nắm:
- Nhận biết được đặc điểm của các thành phần biệt lập trong câu.
- Nêu được chức năng của các thành phần biệt lập trong câu.
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 53 Ngữ văn 8 tập 2 Chân Trời Sáng Tạo
Bài học Thực hành tiếng Việt trang 53 sẽ giúp các em nhận biết được đặc điểm và chức năng của các thành phần biệt lập trong câu. Để nắm được nội dung của bài học này, các em có thể tham khảo bài soạn:
- Soạn bài đầy đủ Thực hành tiếng Việt trang 53
- Soạn bài tóm tắt Thực hành tiếng Việt trang 53
Hỏi đáp bài Thực hành tiếng Việt trang 53 Ngữ văn 8 tập 2 Chân Trời Sáng Tạo
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em.
-- Mod Ngữ văn 8 HỌC247