YOMEDIA
NONE

Thực hành đọc: Bài thơ về tiểu đội xe không kính - Ngữ văn 8 Tập 2 Kết Nối Tri Thức


Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ, những chiến sĩ lái xe trên đường chiến lược Trường Sơn đã đi vào văn học với tư cách là những anh hùng. Chính vì vậy, nội dung bài giảng Thực hành đọc: Bài thơ về tiểu đội xe không kính thuộc sách Kết nối tri thức do HỌC247 biên soạn và tổng hợp dưới đây sẽ giúp các em thấy được hình ảnh của những người lính gan góc, dũng cảm, bất chấp khó khăn nguy hiểm. Mời các em cùng tham khảo

ATNETWORK
YOMEDIA
 

Tóm tắt bài

1.1. Tìm hiểu chung

1.1.1. Tác giả Phạm Tiến Duật

a. Cuộc đời:

- Phạm Tiến Duật (1941- 2007).

- Quê quán: huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.

- Năm 1964, ông tốt nghiệp trường Đại học Sư phạm Hà Nội.

- Năm 1970, ông đạt giải nhất cuộc thi thơ báo Văn Nghệ, ngay sau đó Phạm Tiến Duật được kết nạp vào Hội Nhà văn Việt Nam.

- Chiến tranh kết thúc, ông trở về làm tại ban Văn Nghệ, Hội nhà văn Việt Nam và là Phó trưởng Ban Đối ngoại Nhà văn Việt Nam. Đó quả là một thành tích đáng tự hào.

- Năm 2001, ông được trao tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học nghệ thuật.

- Năm 2012, ông nhận Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn Học Nghệ thuật.

Nhà thơ Phạm Tiến Duật

Nhà thơ Phạm Tiến Duật (1941- 2007)

 

b. Sự nghiệp sáng tác

- Các tác phẩm tiêu biểu: “Vầng trăng quầng lửa”, “Nhóm lửa”, “Tiếng bom và tiếng chuông chùa”,

- Phong cách sáng tác: thơ của Phạm Tiến Duật được các nhà văn khác đánh giá cao và có nét riêng: giọng điệu rất sôi nổi của tuổi trẻ vừa có cả sự ngang tàn tinh nghịch nhưng lại vô cùng sâu sắc. Nhiều bài thơ của ông đã được phổ nhạc thành bài hát, tiêu biểu là bài “Trường sơn Đông Trường Sơn Tây”.

1.1.2. Tác phẩm

a. Thể loại:

Tác phẩm Bài thơ về tiểu đội xe không kính thuộc thể loại thơ tự do.

 

b. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:

- Bài thơ sáng tác năm 1969 trên tuyến đường Trường Sơn, trong thời kì kháng chiến chống Mĩ diễn ra ác liệt.

- Bài thơ thuộc chùm thơ được tặng giải Nhất cuộc thi thơ báo Văn nghệ năm 1969, in trong tập “Vầng trăng quầng lửa”.

 

c. Bố cục:

- Đoạn 1 (Khổ 1+2): Tư thế thế ung dung hiên ngang của người lính lái xe không kính.

- Đoạn 2 (Khổ 3+4): Tinh thần dũng cảm bất chấp khó khăn gian khổ và tinh thần lạc quan, sôi nổi của người lính.

- Đoạn 3 (Khổ 5+6): Tinh thần đồng chí đồng đội thắm thiết của người lính lái xe.

- Đoạn 4 (Khổ 7): Lòng yêu nước và ý chí chiến đấu vì miền Nam.

 

d. Tóm tắt tác phẩm:

Bài thơ về tiểu đội xe không kính đã khắc họa hình ảnh lạ mắt: chiếc xe không kính, tác giả làm nổi bật hình ảnh của những người lính lái xe ở Trường Sơn dũng cảm, bất chấp khó khăn, thể hiện niềm lạc quan tuổi trẻ và ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam. Trên chiến trường ác liệt mưa bom bão đạn, người chiến sĩ phải trải qua biết bao hi sinh gian khổ, khó khăn thiếu thốn mọi mặt. Và hình ảnh những chiếc xe không có kính đó là hiện thực khốc liệt ngoài kia mà các anh phải gánh chịu. Không có kính các anh vẫn “ung dung” – một phát hiện mới mẻ của tác giả, hiện thực dù có khốc liệt đến đâu thì cũng không làm nguôi tinh thần lạc quan cùng ý chí chiến đấu của những người lính trên chiến trường.

1.2. Đọc hiểu văn bản

1.2.1. Tư thế thế ung dung hiên ngang của người lính

- 2 câu thơ đầu: nhấn mạnh tư thế ung dung của người lính, đường hoàng đĩnh đạc, dám nhìn thẳng vào khó khăn gian khổ không hề run sợ né tránh.

Không có kính không phải vì xe không có kính

Bom giật, bom rung kính vỡ đi rồi

- 4 câu thơ tiếp theo:

Ung dung buồng lái ta ngồi,

...

Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim

+ Phép nhân hóa: “gió vào xoa”, “con đường chạy” , ẩn dụ chuyển đổi cảm giác “mắt đắng”. ⇒ Tả thực cảm nhận của người lính với thế giới bên ngoài

+ “Thấy con đường chạy thẳng vào tim”: tốc độ trên chiếc xe đang lao vun vút ra mặt trận

Nhận xét:

- Con đường ấy còn là con đường giải phóng miền Nam, con đường của trái tim nồng nàn yêu nước.

- Chiến tranh tuy khốc liệt nhưng người lính vẫn cảm nhận bằng một tâm hồn trẻ trung đầy lãng mạn, qua khung cửa, mọi vật dường như cũng muốn theo người lính ra chiến trường.

Hình ảnh đoàn xe hành quân trên tuyến đường Trường Sơn

1.2.2. Tinh thần dũng cảm bất chấp khó khăn gian khổ và tinh thần lạc quan, sôi nổi của người lính

- Hoàn cảnh chiến đấu:

Không có kính, ừ thì có bụi,

Bụi phun tóc trắng như người già

+ Người lính phải đối mặt với bao khó khăn, khắc nghiệt của thời tiết ở Trường Sơn: “bụi phun tóc trắng”, “mưa tuôn mưa xối”.

+ Nhưng sáng ngời ở họ vẫn là sự anh dũng đón nhận những khắc nghiệt “không có… ừ thì”: thái độ sẵn sàng chấp nhận mọi hiểm nguy gian khó, coi đó như một yếu tố tất yếu trong cuộc sống chiến đấu

- Tinh thần lạc quan của người lính:

Chưa cần rửa, phì phèo châm điếu thuốc

Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha.

+ Người lính đối mặt với khó khăn gian khổ bằng giọng cười “ha ha”.

+ Các từ láy tượng hình tượng thanh “ha ha”, “phì phèo” ẩn dụ thể hiện tinh thần lạc quan yêu đời của các anh.

Nhận xét: Đây là vẻ đẹp trong tâm hồn các anh, là chất thơ vút lên từ hiện thực chiến đấu thật đáng ngợi ca và trân trọng

1.2.3. Tinh thần đồng chí đồng đội thắm thiết

- “Đã về đây họp thành tiểu đội”: Những chiếc xe từ gian khổ hiểm nguy cùng chung một nhiệm vụ nên đã tập hợp thành “tiểu đội xe không kính”

- “Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi”: chi tiết chân thực nhưng rất hóm hỉnh, qua cái bắt tay, người lính tiếp thêm cho nhau sức mạnh, trao cho nhau tình đồng chí, đồng đội thắm thiết

- “Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời”: chiến tranh buộc họ phải dựng bếp ăn giữa “trời”, nhưng họ vẫn ung dung và coi đó như một lẽ tự nhiên

- “chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy”: Chính tình đồng chí đồng đội đã hóa gia đình, cách người lính lái xe định nghĩa về gia đình thật giản dị và độc đáo

⇒  Nhận xét: Hai tiếng “gia đình” thật thiêng liêng chan chứa tình cảm, họ truyền cho nhau sức mạnh để chiến đấu

- Biện pháp nghệ thuật:

+ Điệp ngữ “lại đi” kết hợp với nhịp thơ: nhịp bước hành quân của các anh đến với những chặng đường mới

+ Hình ảnh “trời xanh thêm”: ý nghĩa tượng trưng sâu sắc thể hiện tinh thần lạc quan yêu đời, chan chứa hi vọng, đó còn là hoán dụ chỉ hòa bình

1.2.4. Lòng yêu nước và ý chí chiến đấu vì miền Nam

- Những khó khăn nhưng giờ đây được tăng thêm gấp bội “không kính”, “không đèn”, “không mui xe”, “thùng xe có xước”: khó khăn tăng thêm như cản đi bước chân của người chiến sĩ

- Lời khẳng định “Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước” là lời khẳng định chắc nịch bất chấp mọi gian khổ, khó khăn

- “Chỉ cần trong xe có một trái tim”: Hình ảnh “trái tim” là hoán dụ chỉ người lính lái xe nồng nàn yêu nước và sục sôi căm thù quân xâm lược nhưng cũng mang nghĩa ẩn dụ: nhiệt huyết cách mạng, lòng trung thàn, dũng cảm

1.3. Tổng kết

1.3.1. Về nội dung

Bài thơ khắc họa nét độc đáo của hình tượng những chiếc xe không kính qua đó làm nổi bật hình ảnh những người chiến sĩ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn trong thời kì kháng chiến chống Mĩ diễn ra ác liệt, họ ung dung hiên ngang, dũng cảm lạc quan có tinh thần đồng chí đồng đội và một ý chí chiến đấu giải phóng Miền Nam.

1.3.2. Về nghệ thuật

- Chất liệu hiện thực sinh động.

- Ngôn ngữ và giọng điệu giàu tính khẩu ngữ, tự nhiên, khỏe khoắn.

Bài tập minh họa

Nhan đề bài thơ có gì khác lạ? Một hình ảnh nổi bật trong bài thơ là những chiếc xe không kính. Vì sao có thể nói hình ảnh ấy là độc đáo?

 

Lời giải chi tiết:

- Nhan đề có điểm khác lạ: Khi đọc nội dung, người đọc chắc hẳn biết được đó là một “bài thơ”. Vậy mà Phạm Tiến Duật lại đưa vào nhan đề là “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”. Hai chữ “bài thơ” đã cho ta thấy rõ cách khai thác, cách nhìn hiện thực cuộc sống của tác giả. Không chỉ viết về những chiếc xe không kính hay hay hiện thực khốc liệt của chiến tranh mà chủ yếu nói về chất thơ từ hiện thực ấy, chất thơ của tuổi trẻ của những người lính lái xe.

- Hình ảnh những chiếc xe không kính độc đáo: Những chiếc xe không kính vốn không phải vì không có kính, mà trải qua những năm tháng bom rơi, bão đạn khiến kính của chúng bị vỡ đi. Không chỉ một chiếc xe mà là “tiểu đội” - đơn vị quân đội nhỏ nhất: Đây không phải là một trường hợp hy hữu mà là hoàn cảnh chung của những chiếc xe vận chuyển trên tuyến đường Trường Sơn. Tiểu đội xe không kính được tác giả khắc họa cũng chỉ là một trong rất nhiều tiểu đội như vậy.

Lời kết

Học xong bài Thực hành đọc: Bài thơ về tiểu đội xe không kính, các em cần:

- Nhận biết và phân tích được nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua từ ngữ, hình ảnh, bố cục, mạch cảm xúc.

- Nhận biết và phân tích được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo của người viết thể hiện qua văn bản.

Soạn bài Thực hành đọc: Bài thơ về tiểu đội xe không kính Ngữ văn 8 tập 2 Kết Nối Tri Thức

Tác phẩm Bài thơ về tiểu đội xe không kính đã khắc họa chân thực nhất vẻ đẹp của người lính lái xe Trường Sơn với tư thế ung dung hiên ngang, tinh thần lạc quan dũng cảm bất chấp khó khăn gian khổ và ý chí giải phóng miền Nam. Vẻ đẹp của các anh cũng là tiêu biểu cho thế hệ thanh niên những năm đánh Mĩ. Để nắm được nội dung và ý nghĩa của bài học này, các em có thể tham khảo bài soạn:

  • Soạn bài đầy đủ Thực hành đọc: Bài thơ về tiểu đội xe không kính
  • Soạn bài tóm tắt Thực hành đọc: Bài thơ về tiểu đội xe không kính

Hỏi đáp bài Thực hành đọc: Bài thơ về tiểu đội xe không kính Ngữ văn 8 tập 2 Kết Nối Tri Thức

Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em. 

Một số bài văn mẫu về văn bản Bài thơ về tiểu đội xe không kính

Qua tác phẩm Bài thơ về tiểu đội xe không kính, tác giả khắc họa nổi bật hình ảnh những người lính lái xe ở Trường Sơn trong thời kì chống Mỹ, với tư thế hiên ngang, tinh thần lạc quan, dũng cảm, bất chấp khó khăn nguy hiểm và ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam. Để hiểu hơn về bài học này, các em có thể tham khảo một số bài văn mẫu dưới đây:

-- Mod Ngữ văn 8 HỌC247

NONE
AANETWORK
 

 

YOMEDIA
ATNETWORK
ON