Mở đầu Bài 4: Tiếng cười trào phúng trong thơ, HỌC247 mời các em cùng tham khảo nội dung bài soạn Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu - Trần Tế Xương thuộc sách Kết nối tri thức dưới đây. Nội dung bài giảng được HỌC247 biên soạn và tổng hợp rõ ràng, chi tiết sẽ giúp các em hình thành kiến thức và kĩ năng phân tích một tác phẩm thơ thất ngôn bát cú tuyệt Đường luật cụ thể. Đồng thời, để nắm vững nội dung bài học, các em có thể tham khảo thêm nội dung bài học Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu - Trần Tế Xương. Chúc các em học tốt!
1. Tóm tắt nội dung bài học
1.1. Nội dung
Bài thơ miêu tả lễ xướng danh khoa thi Hương tại trường Nam năm 1897, qua đó nói lên nỗi nhục mất nước và niềm chua xót của kẻ sĩ đương thời.
1.2. Nghệ thuật
- Nghệ thuật đối, đảo ngữ.
- Ngôn ngữ có tính chất khẩu ngữ, trong sáng, giản dị.
2. Soạn bài Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu - Trần Tế Xương - Ngữ văn 8 Tập 1 Kết Nối Tri Thức
2.1. Chuẩn bị đọc
Câu 1: Nhà nước phong kiến xưa tổ chức các kì thi cho sĩ tử tham gia nhằm mục đích gì?
Lời giải chi tiết:
Nhà nước phong kiến xưa tổ chức các kỳ thi cho sĩ tử tham gia nhằm tìm ra người tài giỏi để phục vụ cho triều đình và giúp ích cho đất nước.
Câu 2: Sau cuộc thi (thể thao, nghệ thuật, giáo dục,…) thường sẽ có một buổi lễ xướng danh và trao giải. Mục đích của lễ xướng danh là gì?
Lời giải chi tiết:
Mục đích của lễ xướng danh là tôn vinh, khen ngợi những người thi đỗ được đề tên trên bảng vàng.
2.2. Trải nghiệm cùng văn bản
Câu 1. Theo dõi: Các chi tiết miêu tả con người và khung cảnh lễ xướng danh.
Lời giải chi tiết:
- Con người: Luộm thuộm sĩ tử vai đeo lọ
- Khung cảnh: Trường Nam thi lẫn với trường Hà; quan trường miệng thét loa.
Câu 2. Chú ý: Sự xuất hiện của các nhân vật người nước ngoài trong kì thi.
Lời giải chi tiết:
Các nhân vật nước ngoài: quan sứ và mụ đầm.
2.3. Suy ngẫm và phản hồi
Câu 1: Bố cục bài thơ gồm mấy phần? Đó là những phần nào?
Lời giải chi tiết:
Bố cục bài thơ gồm 4 phần.
- Phần 1: Hai câu đề: Giới thiệu về khoa thi năm Đinh Dậu.
- Phần 2: Hai câu thực: Cảnh trường thi trong thực tế.
- Phần 3: Hai câu luận: Cảnh người nước ngoài xuất hiện.
- Phần 4: Hai câu kết: Tâm trạng, nỗi lòng của nhà thơ.
Câu 2: Hai câu thơ đề cho biết điều gì về chế độ thi cử ở nước ta cuối thế kỉ XIX?
Lời giải chi tiết:
Chế độ thi cử ở nước ta cuối thế kỉ XIX qua hai câu đề:
- Thời gian: Ba năm mở một khoa
- Hình thức: Trường Nam thi lẫn với trường Hà.
→ Nhận xét: Sự lộn xộn, láo nháo, lôi thôi, thiếu nề nếp, quy củ của đất nước.
Câu 3: Biện pháp tu từ nào đã được sử dụng trong cách diễn đạt “Lôi thôi sĩ tử vai đeo lọ” và “Ậm ọe quan trường miệng thét loa”? Nêu rõ tác dụng của biện pháp tu từ đó trong việc tái hiện hình ảnh các sĩ tử và quan viên người Việt.
Lời giải chi tiết:
- Biện pháp đảo ngữ: Lôi thôi sĩ tử; ậm ọe quan trường.
- Tác dụng:
+ Nhấn mạnh vẻ nhếch nhác, không gọn gàng của những sĩ tử. Họ không có tư thế của những sĩ tử đi thi, của người làm chủ kiến thức trong kì thi.
+ Làm nổi bật đối tượng người coi thi nói năng ậm ọe, ấp úng, ra oai gượng gạo. Cảnh hỗn độn, nhếch nhác, tàn tạ, không mang tính chất của cuộc thi.
Câu 4: Phân tích tác dụng của phép đối được tác giả sử dụng trong hai câu thực.
Lời giải chi tiết:
Nhấn mạnh cảnh hỗn độn, nhếch nhác, tàn tạ của trường thi năm Đinh Dậu:
- Sĩ tử:
+ Vai đeo lọ: dáng dấp luộm thuộm.
+ Lôi thôi sĩ tử: nhấn mạnh vẻ nhếch nhác, không gọn gàng của những sĩ tử.
- Quan trường: dáng vẻ ra oai, nạt nộ.
+ Ậm ọe quan trường: người coi thi nói năng ậm ọe, ấp úng, ra oai gượng gạo.
+ Miệng thét loa: sự nhốn nháo, lộn xộn của cảnh trường thi.
Câu 5: Tiếng cười trào phúng được thể hiện như thế nào qua việc đặc tả, nhấn mạnh hai hình ảnh mang tính chất “ngoại lai” là quan sứ và mụ đầm?
Lời giải chi tiết:
- Hình ảnh: quan sứ, mụ đầm → làm tăng sự lố bịch của cuộc thi.
+ Cở kéo rợp trời: đón tiếp trang nghiêm, linh đình.
+ Váy lê quét đất: cách ăn mặc lòe loẹt, lố lăng.
→ Nhận xét: Sự phô trương về hình thức, nhố nhăng, lôi thôi. Bức tranh biếm họa về trường thi đầy rẫy những đối lập, ngược đời, trớ trêu. Thể hiện tiếng cười mỉa mai, chua chát của Tú Xương.
Câu 6: Nhắc đến “nhân tài đất Bắc”, tác giả muốn ám chỉ những đối tượng nào? Em cảm nhận được thái độ gì của tác giả qua lời nhắn nhủ ấy?
Lời giải chi tiết:
- Nhắc đến “nhân tài đất Bắc”, tác giả muốn ám chỉ những đối tượng: quan trường/ sĩ tử/ những người tài giỏi khác trong thời đại ấy/ mọi người Việt Nam có lương tri, biết trăn trở trước tình cảm của dân tộc.
- Thái độ: Vừa chế giễu (giễu tài năng của “nhân tài đất Bắc” rởm, giễu những người đã quay lưng lại với tình cảnh của dân tộc) vừa là lời tâm sự, nhắn nhủ xót xa (xót xa cho vận mệnh nước nhà) của tác giả.
Câu 7: Nhân vật nào trong bài thơ để lại ấn tượng cho em nhiều nhất? Vì sao?
Lời giải chi tiết:
Nhân vật để lại cho em nhiều ấn tượng nhất đó là sĩ tử. Sĩ tử là những học trò, người có học vấn, tầng lớp có học thức; là học sinh của Quốc Tử Giám ( trường học do nhà vua lập ra ở kinh đô); rộng hơn là học sinh tại các trường do triều đình quản lý. Còn sĩ tử trong thơ Tế Xương thì sĩ tử mà bút mực đâu không thấy, chỉ nổi bật lủng lẳng một cái lọ (vì đường xa, phải đeo theo lọ nước uống). Hàng ngàn “sĩ tử vai đeo lọ” thì lôi thôi thật, là bức tranh biếm họa để đời về anh học trò đi thi trong thời buổi thực dân nhô’ nhăng. Còn quan trường thì “ậm ọe” giọng như mửa. Sĩ tử thì đông vì dồn cả hai trường thi lại nên quan trường phải “thét loa” lại còn lên giọng đe nẹt sĩ tử nên thành ra “ậm ọe” tởm lợm thật đáng ghét. Thái độ trào lộng của nhà thơ thật rõ ràng. Đô'i với “sĩ tử”, Tú Xương thấy nhếch nhác đáng thương; đối với “quan trường”, Tú Xương khinh ghét ra mặt. Quan trường của một kì thi quốc gia bát nháo mà còn “ậm ọe” không biết nhục.
Câu 8: Cảm xúc chủ đạo của tác giả trong bài thơ này là gì?
Lời giải chi tiết:
Cảm xúc chủ đạo của tác giả:
+ Thái độ châm biếm, đả kích của Tú Xương.
+ Tâm trạng đau đớn, chua xót của nhà thơ trước hiện thực của đất nước.
Để hiểu hơn về nội dung bài học, các em có thể tham khảo thêm:
- Soạn văn tóm tắt Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu - Trần Tế Xương
3. Hướng dẫn luyện tập
Câu hỏi: Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) phân tích một chi tiết có tính chất trào phúng mà em ấn tượng nhất trong bài thơ Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu.
Lời giải chi tiết:
Bài thơ Lễ xướng danh khoa thi Đinh Dậu đã miêu tả lễ xướng danh khoa thi tại trường Nam 1897, thể hiện thái độ mỉa mai, phẫn uất của nhà thơ đối với chế độ khoa cử nhốn nháo:
“Lôi thôi sĩ tử vai đeo lọ
Ậm ọe quan trường miệng thét loa”
Chỉ một từ “lôi thôi” được đảo ra phía trước, nhấn mạnh là hình ảnh của sĩ tử bị chìm trong sự nhếch nhác. Sĩ tử mà bút mực đâu không thấy, chỉ nổi bật lủng lẳng một cái lọ (vì đường xa, phải đeo theo lọ nước uống). Hàng ngàn “sĩ tử vai đeo lọ” thì lôi thôi thật, là bức tranh biếm họa để đời về anh học trò đi thi trong thời buổi thực dân nhố nhăng. Còn quan trường thì “ậm ọe” giọng như mửa, sĩ tử thì đông vì dồn cả hai trường thi lại nên quan trường phải “thét loa” lại còn lên giọng đe nẹt sĩ tử nên thành ra “ậm ọe” tởm lợm thật đáng ghét. Thái độ trào lộng của nhà thơ thật rõ ràng. Đối với “sĩ tử”, Tú Xương thấy nhếch nhác đáng thương; đối với “quan trường”, Tú Xương khinh ghét ra mặt. Quan trường của một kì thi quốc gia bát nháo mà còn “ậm ọe” không biết nhục.
4. Hỏi đáp về bài Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu - Trần Tế Xương - Ngữ văn 8 Tập 1 Kết Nối Tri Thức
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em.
5. Một số văn mẫu bài Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu - Trần Tế Xương - Ngữ văn 8 Tập 1 Kết Nối Tri Thức
Tác phẩm Lễ xướng danh khoa thi Đinh Dậu của Trần Tế Xương là “sử thi” về đời sống nhà nho lúc Tây sang. Đạo học suy đồi, thi cử bát nháo hố lốn, sĩ tử mất hết nhuệ khí, quan trường mất hết nhân cách. Chính nỗi đau của nhà thơ đã làm thức tỉnh tầng lớp trí thức đương thời. Để cảm nhận được một cách sâu sắc về văn bản, các em có thể tham khảo một số bài văn mẫu dưới đây: