HỌC247 xin giới thiệu đến các em nội dung bài soạn Con rắn vuông thuộc sách Chân trời sáng tạo dưới đây. Nội dung bài soạn được HỌC247 biên soạn và tổng hợp chi tiết, rõ ràng sẽ giúp các em nhận biết được một số yếu tố của truyện cười như: cốt truyện, bối cảnh, nhân vật, ngôn ngữ. Ngoài ra, để nắm vững nội dung bài học, các em có thể tham khảo thêm nội dung bài soạn Con rắn vuông. Mời các em cùng tham khảo
1. Tóm tắt nội dung bài học
1.1. Nội dung
Câu chuyện cười trên phê phán những người thiếu kiến thức nhưng lại hay khoác lác, phóng đại sự việc, những người như vậy cuối cùng cũng sẽ trở thành trò cười cho thiên hạ mà thôi.
1.2. Nghệ thuật
- Cách kể chuyện ngắn gọn, gây ấn tượng cho người đọc.
- Có yếu tố gây cười, hài hước.
2. Soạn bài Con rắn vuông - Ngữ văn 8 Tập 1 Chân Trời Sáng Tạo
2.1. Chuẩn bị đọc
Câu hỏi: Theo em, khoe khoang và khoác lác khác nhau như thế nào?
Lời giải chi tiết:
Khoe khoang là việc phô trương tài sản cho người khác biết còn khoác lác là nói phóng đại sự thật, nói những lời không đúng với những gì mắt thấy tai nghe, không đúng với sự thật.
2.2. Trải nghiệm cùng văn bản
Câu hỏi: Theo dõi: Người vợ trêu chồng như thế nào?
Lời giải chi tiết:
Biết chồng có tính nói khoác nên người vợ đã trêu người chồng bằng cách tỏ thái độ ngạc nhiên trước sự miêu tả của chồng và hỏi dồn người chồng liên tục các câu hỏi để người chồng phải tự nói ra sự thật.
2.3. Suy ngẫm và phản hồi
Câu 1: Xác định đề tài, bối cảnh của truyện cười Con rắn vuông.
Lời giải chi tiết:
- Đề tài: là châm biếm những người có tính ăn nói khoác lác và hay khoe.
- Bối cảnh: anh chồng nói khoác kể cho vợ nghe câu chuyện vào rừng gặp con rắn to.
Câu 2: Chỉ ra mâu thuẫn có tác dụng gây cười trong truyện trên.
Lời giải chi tiết:
Đã biết chồng mình hay khoác lác nhưng chị vợ vẫn hùa theo nhằm trêu chọc chồng và quan trọng là để chồng nhận ra được tính nói khoác của mình. Vậy nên, những lời nói phi lý của anh chồng được thể hiện rõ, sự không quyết đoán cũng được miêu tả qua những lần thay đổi câu trả lời khi bị người vợ hỏi vặn.
Câu 3: Liệt kê những lời đối đáp của các nhân vật trong truyện cười trên. Những lời đối đáp có vai trò như thế nào trong việc khắc hoạ tính cách của nhân vật?
Lời giải chi tiết:
- Này mình ạ, hôm nay tôi đi vào rừng, thấy một con rắn.... Ôi chao là to! Bề ngang thì đến hai mươi thước, bề dài đến một trăm hai mươi thước ấy!
- Mình không tin à? Chẳng một trăm hai mươi thước thì cũng một trăm thước.
- Thật mà! Không đủ một trăm thước thì cũng đến tám mươi thước.
- Thật đấy mà! Không tám mươi thì cũng sáu mươi.
- Không đến sáu mươi thước thật, nhưng ít nhất cũng bốn mươi thước.
- Ừ thôi, tôi nói thật nhé! Quả tôi nom thấy con rắn dài đúng hai mươi thước không kém một tấc, một phân nào.”
=> Vai trò: Khắc họa tính cách thích nói khoác của người chồng. Lời đối đáp thể hiện sự lúng túng và thay đổi câu trả lời liên lục khi bị người vợ bóc trần sự vô lí. Bởi thứ anh ta thấy không phải sự thật, vậy nên mới không chắc chắn và sửa lời ban đầu của mình như vậy.
Câu 4: Các nhân vật trong truyện hiện thân cho thói hư tật xấu nào mà truyện cười dân gian thường phê phán?
Lời giải chi tiết:
Các nhân vật trong truyện hiện thân cho thói hư tật xấu đáng phê phán là thói khoe khoang, khoác lác.
Câu 5: Em có nhận xét gì về cách tác giả dân gian phản ánh thói xấu của con người thông qua truyện cười trên?
Lời giải chi tiết:
Tác giả sử dụng những hình ảnh hay câu chuyện gần gũi, dễ đọc, dễ hiểu, tình huống rất đời thường và bình dị. Vậy nên, từ những hình ảnh quen thuộc, người đọc càng thấy sự hài hước và châm biếm trong câu chuyện. Cách tác giả dân gian vận dụng và sử dụng rất tài tình, hợp lý tình huống và lời đối đáp để phản ánh thói xấu của con người. Nhờ đó, đằng sau tiếng cười chứa đựng bài học cho con người nhẹ nhàng, thâm thúy
Câu 6: Tiếng cười và thủ pháp gây cười trong các truyện Khoe của và Con rắn vuông giống nhau và khác nhau ở những điểm nào?
Lời giải chi tiết:
Các nhân vật trong hai chuyện cười trên đều gây cười và tạo nên các tình huống châm biếm bằng cách sử dụng những lời đối đáp. Tuy nhiên, tình huống truyện có sự khác nhau giữa hai văn bản. Trong truyện khoe của, cả hai nhân vật đều có thói khoác lác, hay khoe. Còn trong truyện con rắn vuông, chỉ có nhân vật người chồng mới hay nói khoác. Người vợ biết tính chồng, để tạo nên yếu tố gây cười, tác giả để người vợ trêu chọc lại chồng và để người chồng tự thể hiện ra sự vô lý trong lời nói của mình, tự nhận ra tính cách đáng phê phán của mình.
Câu 7: Em rút ra bài học gì cho bản thân sau khi đọc xong câu chuyện này?
Lời giải chi tiết:
Bài học mà bản thân em tự rút ra được sau khi đọc hai văn bản là: Không nên nói khoác lác, phóng đại sự việc mà phải trung thực, tôn trọng sự thật. Nếu cố chấp nói khoác, câu chuyện của bạn sẽ bị phát hiện và tạo thành câu chuyện cười cho những người khác, tự mình làm xấu mình.
Câu 8: Em và bạn trong nhóm phân vai, đóng tiểu phẩm dựa vào truyện cười trên.
Lời giải chi tiết:
- Xác định rõ nhân vật, xác định rõ lời thoại.
- Khi đọc phân vai thì đọc đúng lời của từng nhân vật, bộc lộ được thái độ của nhân vật, làm nổi bật tính cách nhân vật.
Để hiểu hơn về nội dung bài học, các em có thể tham khảo thêm:
- Soạn văn tóm tắt Con rắn vuông
3. Hỏi đáp về bài Con rắn vuông - Ngữ văn 8 Tập 1 Chân Trời Sáng Tạo
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em.
4. Một số văn mẫu bài Con rắn vuông - Ngữ văn 8 Tập 1 Chân Trời Sáng Tạo
Qua truyện cười Con rắn vuông, các tác giả dân gian sử dụng những hình ảnh hay câu chuyện gần gũi, dễ đọc, dễ hiểu, tình huống rất đời thường và bình dị. Vậy nên, từ những hình ảnh quen thuộc, người đọc càng thấy sự hài hước và châm biếm trong câu chuyện. Để cảm nhận được một cách sâu sắc về văn bản, các em có thể tham khảo một số bài văn mẫu dưới đây: