YOMEDIA
NONE

Soạn bài Qua đèo ngang của Huyện Thanh Quan - Ngữ văn 7

Hướng dẫn soạn bài qua đèo ngang giúp các em hình dung đươc cảnh tượng Đèo Ngang, tâm trạng cô đơn của Bà Huyện Thanh Quan lúc qua đèo. Đồng thời, bài soạn còn giúp các em bước đầu hiểu được thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật. Chúc các em có quá trình soạn bài thật tốt, để thuận tiện hơn trong quá trình tiếp thu bài giảng tại lớp hiệu quả. 

 

1. Tóm tắt nội dung bài học 

1.1. Nghệ thuật

  • Sử dụng thể thơ Thất ngôn bát cú Đường luật điêu luyện
  • Sử dụng bút pháp nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc.
  • Bút pháp miêu tả kết hợp với biểu cảm hấp dẫn.
  • Lời thơ trang nhã, điêu luyện; âm điệu trầm lắng.
  • Sử dụng phép đối, từ láy trong việc tả cảnh, tả tình.

1.2. Nội dung

  • Cảnh đèo Ngang thoáng đãng mà heo hút, thấp thoáng của sự sống con người nhưng còn hoang sơ.

1.3.  Ý nghĩa

  • Bài thơ thể hiện nỗi nhớ nước, thương nhà, nỗi buồn cô đơn thầm lặng của tác giả.
  • Nỗi niềm hoài cổ của nhà thơ trước cảnh vật Đèo Ngang.

2. Soạn bài Qua đèo Ngang

2.1. Soạn bài tóm tắt

2.2. Soạn bài chi tiết

Câu 1. Đặc điểm của thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật

  • Đường luật: Luật thơ có tự đời Đường (618 – 907) ở Trung Quốc.
    • Số câu: 8 câu (bát cú)
    • Số chữ: 7 chữ trong mỗi dòng thơ (thất ngôn)
    • Hiệp vần: Ở chữ cuối của câu 1 – 2 – 4 – 6 – 8 tất cả đều vần bằng và một vần duy nhất (còn gọi là độc vần): tà – hoa – nhà – gia – ta (vần a).
    • Phép đối: Trong mỗi bài thơ có 2 cặp câu đối nhau về cả nghĩa lẫn thanh điệu: câu 3 đối với câu 4, câu 5 đối với câu 6.

Câu 2. 

  • Cảnh tượng đèo ngang được miêu tả ở thời điểm là vào ban chiều khi bóng đã xế tà, thời điểm đó thường thì là mọi người đoàn tụ bên bếp nấu của gia đình để cùng nhau nấu những món ăn ngon.
    • Vì vậy tâm trạng của tác giả dường như đang cô đơn, và có những cảm giác lạ lạ so với những điều ban đầu mà tác giả hình dung, và nhớ lại những hình ảnh đó vì vậy trong tâm trạng của tác giả có điều gì đó đang nhớ thương và mong chờ về một điều gì đó trong cảm xúc lúc này.
    • Tác giả có cảm giác cô đơn, và trong hình tượng trên có hình ảnh "cỏ cây chen đá", "lá chen hoa", dưới núi có tiều vài chú, và lác đác bên sông có mấy nhà, với buổi chiều đang tan chợ…
    • Những cảnh vật đó làm cho tác giả nhớ thương và cảm giác đó đối với tác giả thật sâu sắc và nó mang những cung bậc tình cảm riêng tác giả đang nhớ thương tới những hình ảnh quen thuộc của sự bình yên.

⇒ Càng buồn hơn, cô đơn hơn.

Câu 3.

  • Khung cảnh Đèo Ngang
    • Không gian
      • Nơi heo hút, vắng vẻ, hoang sơ, cây cối um tùm rậm rạp "cỏ cây chen đá lá chen hoa’’.
      • Núi non trùng trùng điệp điệp, biển cả mênh mông tiếp giáp dưới chân núi → Khung cảnh hùng vĩ, rộng lớn.
    • Thời gian: Chiều tà, ngày hết → Buồn vắng.
    • Âm thanh
      • Chim đa đa → Gợi nỗi nhớ nhà
      • Chim quốc quốc → Nỗi niềm nhớ nước
      • Các từ tượng thanh: quốc quốc, gia gia gợi lên nỗi nhớ nước thương nhà da diết.

⇒ Âm thanh tăng thêm sự vắng lặng, hiu quạnh, não nùng.

  • Cuộc sống con người
    • Tiều vài chú lom khom → Nhỏ bé, ít ỏi.
    • Chợ mấy nhà → Thưa thớt, lèo tèo, xiêu vẹo.
    • Các từ láy: lác đác, lom khom tô đậm thêm vẻ heo hút, thưa thớt, văng vẻ của Đèo Ngang.

Câu 4. Cảnh tượng đèo Ngang qua sự miêu tả Bà Huyện Thanh Quan là một cảnh tượng đẹp, hùng vĩ nhưng hoang sơ, buồn vắng, hiu quạnh và thiếu sự sống của con người.

Câu 5.

  • Tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan được thể hiện qua hai hình thức
    • Mượn cảnh nói tình: Thông qua thời gian và không gian hình thức
      • Gia gia – vừa mô phỏng tiếng chim như đồng âm với nó còn có nghĩa là nhà → Nỗi nhớ nhà đang trào dâng trong lòng người nữ sĩ xa quê, trong cảnh chiều hôm người ta tìm về mái ấm gia đình, còn bà lại đang dừng chân chống hoang sơ hiu quạnh, nhớ nhà là phải lắm.
      • Con quốc quốc – mô phỏng tiếng chim kêu và đồng âm với nó quốc quốc là đất nước, Tổ quốc → Bà là nho sĩ xứ Bắc Hà quặn lòng nhớ về Thăng Long xưa, nhớ về quá khứ của đất nước lúc còn hưng thịnh, lúc triều Nguyễn chưa dời kinh đô vào Huế.
    • Trực tiếp tả tình
      • Thể hiện qua câu cuối của bài thơ: "Một mảnh tìn riêng ta với ta" →  Mảnh tình riêng đó thật sâu sắc, thấm thía.

Câu 6. 

  • Giữa cảnh trời, non, nước và một mảnh tình riêng có quan hệ đối lập nhau.
    • Cảnh càng rộng lớn thì tình càng cô đơn, con người càng nhỏ bé.

⇒ Như thế, rõ ràng cảnh góp phần khiến nỗi cô đơn của tác giả càng lớn hơn, nặng nề hơn.

Trên đây là những gợi ý trả lời chi tiết và đầy đủ nhất hệ thống câu hỏi thuộc phần hướng dẫn đọc - hiểu văn bản mà các em phải hoàn thành trong quá trình soạn bài Qua đèo Ngang. Ngoài ra, để củng cố và nâng cao kiến thức bài học được tốt hơn mời các em xem thêm bài giảng Qua đèo Ngang.    

3. Hướng dẫn luyện tập

Câu 1. Tìm hàm nghĩa của cụm từ ta với ta.

"Dừng chân đứng lại trời non nước

Một mảnh tình riêng ta với ta".

  • Bà Huyện Thanh Quan bước tới Đèo Ngang – trên đầu là trời cao lồng lộng. Sau lưng núi non trùng điệp, trước mặt là biển cả mênh mông, những không gian to lớn, vô hạn của vụ trụ đối với sự hữu hạn, nhỏ bé, mong manh của người phụ nữ.
  • Ta với ta – Niềm cô đơn đi tìm người chia sẽ nhưng lại gặp chính sự cô đơn của mình. Ta ở đây cũng chỉ một người, sự cô đơn đến tuyệt đối. Sau câu thơ là sự trống vắng đến mênh mông.

"Nàng giữ nỗi cô đơn kiêu hãnh thế

Cầm chặt vần thơ đứng giữa không gian".

(Nguyễn Bùi Vợi)

4. Một số bài văn mẫu về bài thơ Qua đèo Ngang

Bài thơ “Qua Đèo Ngang” đã khắc họa khung cảnh thiên nhiên Đèo Ngang thoáng đãng mà heo hút, thấp thoáng sự sống con người nhưng vẫn còn hoang sơ. Đồng thời thể hiện nỗi nhớ nước thương nhà. Để hiểu hơn về bài thơ nay, các em có thể tham khảo thêm một số bài văn mẫu dưới đây:

ZUNIA9
ZUNIA9
 

 

YOMEDIA
AANETWORK
OFF