YOMEDIA
NONE

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 79 - Ngữ văn 10 Tập 2 Cánh Diều

HOC247 mời các em cùng tham khảo bài soạn Thực hành tiếng Việt trang 79 thuộc sách Cánh Diều dưới đây để sử dụng linh hoạt và phân tích các biện pháp tu từ vào bài tập cụ thể. Đồng thời áp dụng vào các bài văn để sinh động và giàu sức biểu cảm. Chúc các em có nhiều kiến thức thật bổ ích!

 

1. Tóm tắt nội dung bài học

1.1. Các biện pháp tu từ dựa trên quan hệ liên tưởng

- Các biện pháp tu từ dựa trên quan hệ liên tưởng, bao gồm: so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, nhân hoá. Đặc điểm của các biện pháp tu từ này là thông qua hiện tượng chuyển nghĩa lâm thời của từ ngữ để làm nên hiệu lực biểu đạt. 

Ví dụ:

Bài thơ Thuyền và biển của Xuân Quỳnh là một ví dụ về các biện pháp tu từ so sánh (Những đêm trăng hiền từ / Biển như cô gái nhỏ) và nhân hoá (Chỉ có thuyền mới hiểu / Biển mênh mông nhường nào / Chỉ có biển mới biết / Thuyền đi đâu, về đâu).

1.2. Các biện pháp tu từ dựa trên quan hệ kết hợp

- Các biện pháp tu từ dựa trên quan hệ kết hợp, bao gồm: điệp ngữ, đảo ngữ, liệt kê, nói quá, nói giảm nói tránh. Đặc điểm của các biện pháp tu từ này là thông qua sự phối hợp, sắp xếp từ ngữ và các yếu tố ngữ âm để tạo ra những ý nghĩa bổ sung có hiệu quả cao. 

Ví dụ:

Ngày em phá nhiều bom nổ chậm 

Đêm nằm mơ nói mở vang nhà 

Chuyện kể từ nỗi nhớ sâu xa 

Thương em, thương em, thương em biết mấy...

(Phạm Tiến Duật)

Ở dòng thơ cuối, nhà thơ đã sử dụng biện pháp điệp ngữ bằng cách lặp lại liên tục ba lần cụm từ "thương em" nhằm thể hiện tình cảm yêu thương tha thiết của người chiến sĩ đối với cô thanh niên xung phong

2. Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 79 - Ngữ văn 10 tập 2 Cánh Diều

Câu 1: Phân tích giá trị của biện pháp tu từ so sánh trong các câu thơ dưới đây:

a) 

Gió rát mặt, Đảo luôn thay hình dáng

Sỏi cát bay như lũ chim hoang

(Trần Đăng Khoa) 

b) 

Đêm buông xuống nhìn nhau không rõ nữa 

Cứ ngỡ như vỏ ốc cất thành lời

(Trần Đăng Khoa) 

c) 

Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ 

Có đón giêng hai, chim én gặp mùa, 

Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa 

Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa.

(Chế Lan Viên) 

d)

Tình yêu là vũ khí 

Giữ đất trời quê hương.

(Lò Ngân Sủn)

Trả lời:

a) Biện pháp tu từ so sánh: “Sỏi cát bay” với “lũ chim hoang”, có tác dụng gợi hình, giúp việc mô tả sự vật, sự việc được sinh động, cụ thể hơn và có tác dụng gợi cảm.

b) Biện pháp tu từ so sánh: Lời hát của các chiến sĩ đảo với “vỏ ốc cất thành lời”, có tác dụng gợi hình, miêu tả lời hát du dương, gần gũi.

c) Biện pháp tu từ so sánh: Như nai về suối cũ, như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa, có tác dụng gợi hình, giúp việc mô tả nỗi niềm hạnh phúc, cảm xúc của tác giả một cách thân thuộc.

d) Biện pháp tu từ so sánh: Tình yêu là vũ khí, có tác dụng biểu hiện tâm tư, tình cảm sâu sắc của tác giả khi đặt tình yêu và vũ khí đứng cạnh nhau.

Câu 2: 

Tìm và phân tích tác dụng nghệ thuật của các biện pháp tu từ trong những câu thơ dưới đây ở bài Đất nước của Nguyễn Đình Thi:

a)

Ôi những cảnh đồng quê chảy máu 

Dây thép gai đâm nát trời chiếu

b)

Trán cháy rực nghĩ trời đất mới 

Lòng ta bát ngát ảnh bình minh

c)

Súng nổ rung trời giận dữ 

Người lên như nước vỡ bờ 

Nước Việt Nam từ máu lửa 

Rũ bùn đứng dậy sáng loà.

Trả lời:

a) 

- Biện pháp hoán dụ: cánh đồng quê chảy máu.

- Biện pháp nhân hóa: dây thép gai đâm nát trời chiều

Tác giả thật tài tình và khéo léo khi sử dụng thành công biện pháp hoán dụ và nhân hóa để vẽ lên một tranh đồng quê quen thuộc, dân dã mà vô cùng tang thương. Với những hình ảnh "chảy máu, đâm nát" khiến người liên tưởng đến những dấu hiệu của chiến tranh. Mà chiến tranh là đổ máu. Một khung cảnh thật ảm đạm, buồn đến tái tê.

b) Biện pháp ẩn dụ. Hình ảnh “trán cháy rực” và "bát ngát ánh bình minh” gợi lên nét vẽ rạng ngời về những đứa con của Tổ quốc. Dù có hi sinh, vất vả thì vẫn quyết tâm giành lại độc lập. Hình ảnh rất độc đáo, diễn tả sự thăng hoa của cảm xúc, niềm tin được thắp sáng. Người đọc hình dung được hình ảnh ngọn lửa của thất vọng. 

c) Khổ thơ sử dụng rất sáng tạo thể thơ lục ngôn thể hiện cảm xúc như bị dồn nén lại, chất chứa trong lòng đất nước bấy nay. Nhân hóa kết hợp với việc sử dụng linh hoạt trong việc sử dụng thành ngữ “tức nước vỡ bờ”. Tạo nên một vẻ đẹp hùng tráng về con người Việt Nam, đất nước Việt Nam.

Câu 3: 

Xác định biện pháp tu từ trong những câu thơ sau và phân tích tác dụng của chúng:

a)

Đã tan tác những bóng thù hắc ám 

Đã sáng lại trời thu tháng Tám.

(Tố Hữu) 

b)

Trời xanh đây là của chúng ta 

Núi rừng đây là của chúng ta 

Những cánh đồng thơm mát 

Những ngả đường bát ngát 

Những dòng sông đỏ nặng phù sa

(Nguyễn Đình Thi) 

c) 

Từ những năm đau thương chiến đấu 

Đã ngời lên nét mặt quê hương 

Từ gốc lửa bờ tre hồn hậu 

Đã bật lên những tiếng căm hờn

(Nguyễn Đình Thi)

d)

Sân khấu lô nhô mấy chàng đầu trọc 

Người xem ngổn ngang cũng rặt linh trọc đầu

(Trần Đăng Khoa)

Trả lời:

a) Cụm từ được đảo ngữ “Đã tan tác, đã sáng lại” 

Tác dụng: nhấn mạnh hòa bình mà nhân dân ta đã giành lại được sau những năm tháng chiến đấu oanh liệt với kẻ thù xâm lược

b) Biện pháp tu từ :

- Điệp ngữ :

+ Của chúng ta

+ Những

Tác dụng : Nhằm khẳng định rằng những sự vật là của chúng ta, tất cả thuộc quyền sở hữu của chúng ta

- Nhân hóa :

+ Những buổi ngày xưa vọng nói về

Tác dụng : Nhằm làm nổi bật những buổi nhớ về ngày xưa của tác giả. Qua đó, nhằm nói lên tình yêu thương của tác giả đối với quê hương

c) Biện pháp tu từ nhân hóa

Tác giả sử dụng nghệ thuật nhân hóa để thể hiện sự quyết tâm sự thù hận của quê hương với lũ giặc xâm lược. Thể hiện ko chỉ con người căm thù bọn giặc mà những sự vật vô chi vô giác khi có giặc cũng vùng Lên chiến đấu như con người

d) Đảo ngữ

Tác dụng: Nhấn mạnh hình ảnh người lính trọc đầu.

Câu 4: Hãy viết một đoạn văn (khoảng 5 -7 dòng) bàn về giá trị nghệ thuật của bài thơ Đất nước (Nguyễn Đình Thi), trong đoạn văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh.

Trả lời:

Từ việc cảm nhận bài thơ Đất nước, ta thấy được nhiều nét đặc sắc nghệ thuật của bài thơ. Tác giả lựa chọn thể thơ tự do, phóng khoáng không bị bó buộc về số chữ trong một câu, số câu trong một bài vừa tạo ra nét độc đáo về hình thức cho bài thơ, vừa là cơ hội để dòng chảy của cảm xúc được phát triển một cách tự nhiên. Bằng việc sử dụng các chất liệu văn hóa dân gian với đa dạng các thể loại: từ phong tục – tập quán sinh hoạt của nhân dân đến các thể loại của văn học dân gian như ca dao – dân ca, truyện cổ tích, truyền thuyết, sự tích, …Điều đặc biệt là tác giả sử dụng một cách sáng tạo, không trích dẫn nguyên văn mà chỉ trích một vài từ nhưng người đọc cũng có thể hiểu về thi liệu dân gian ấy. Giọng thơ trữ tình – chính luận, là sự kết hợp giữa cảm xúc nồng nàn và suy tư sâu lắng của người trí thức về đất nước và con người. Bài thơ như một lời ca, lời hát chạm đến trái tim người đọc.

- Biện pháp tu từ so sánh trong bài: Bài thơ như một lời ca, lời hát chạm đến trái tim người đọc.

Nhằm giúp các em hiểu hơn về bài soạn này, các em có thể tham khảo thêm:

3. Hướng dẫn luyện tập

Câu hỏi: Viết đoạn văn ngắn trong đó có sử dụng các biện pháp tu từ đã học.

Trả lời:

Giờ ra chơi, trường ồn như vỡ chợ. Vài nhóm nữ sinh tụ tập dưới tán lá mát rượi của cụ bàng; từng cặp từng cặp bạn nam chơi đá cầu với nhau, trên vai ai nấy đều ướt đẫm ánh nắng; một đám học sinh khác lại ùa đến căn-tin ăn quà vặt;... Cảnh vui tươi, nhộn nhịp đó khó có người học trò nào quên được. Bởi sau mỗi giờ ra chơi lại khiến chúng tôi thấy tinh thần sáng khoái hơn, tràn trề sức lực để học tập tốt hơn.

- ồn như vỡ chợ: so sánh

- cụ bàng: nhân hóa kiểu dùng những từ vốn dùng để gọi người để gọi sự vật.

- ướt đẫm ánh nắng: ẩn dụ chuyển đổi cảm giác. (thị giac - xúc giác)

- trường: hoán dụ kiểu lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng.

4. Hỏi đáp về bài Thực hành tiếng Việt trang 79 Ngữ văn 10 tập 2 Cánh Diều

Khi có vấn đề khó hiểu về bài soạn này cần giải đáp, các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em. 

NONE
AANETWORK
 

 

YOMEDIA
ATNETWORK
ON