Các văn bản nghị luận ở Bài 7: Anh hùng và nghệ sĩ (Văn bản nghị luận) thuộc bộ sách Chân Trời Sáng Tạo. Đồng thời, trau dồi kiến thức thực hành viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm cụ thể. Nhằm giúp các em học sinh hệ thống hóa lại những kiến thức, HOC247 đã biên soạn và tổng hợp bài soạn Ôn tập Bài 7 dưới đây. Hy vọng sẽ hữu ích với các em!
1. Tóm tắt nội dung bài học
1.1. Ôn tập kiến thức các văn bản đã học
a. Văn nghị luận:
- Là loại văn bản chủ yếu sử dụng lí lẽ và bằng chứng nhằm thuyết phục người đọc, người nghe về một quan điểm, tư tưởng. Người viết nghị luận phải thể hiện được chính kiến, luận đề và các luận điểm nhất quán, lí lẽ và bằng chứng chặt chẽ, rõ ràng, thuyết phục, giúp người đọc, người nghe tán đồng, chia sẻ quan điểm, tư tưởng của mình. Sức mạnh của văn nghị luận là ở tính hệ thống của luận điểm, ở tính sắc bén, chặt chẽ của lập luận, ở bằng chứng xác thực, ở niềm tin vào chân lí, chính nghĩa; sự trung thực, chân thành trong tình cảm, cảm xúc của người viết, người nói.
- Văn nghị luận trung đại mang các đặc điểm của văn nghị luận nói chung nhưng cũng có một số khác biệt đáng lưu ý: tính quy phạm về thể văn, ngôn ngữ và thường có tính chất tổng hợp “bất phân” giữa văn với sử, với triết, giữa văn hình tượng với văn luận lí….
b. Bối cảnh lịch sử, văn hóa, xã hội trong văn bản nghị luận
- Bối cảnh lịch sử, văn hóa, xã hội là điều kiện, hoàn cảnh lịch sử, văn hóa, xã hội liên quan đến văn bản, giúp cho việc hiểu văn bản được sâu sắc hơn. Với việc đọc hiểu văn bản nghị luận cũng vậy, cần tìm hiểu bối cảnh ra đời của tác phẩm để hiểu rõ mục đích viết, nội dung của văn bản.
- Ví dụ khi đặt Bình Ngô đại cáo vào bối cảnh nhân dân ta chịu biết bao thống khổ dưới ách cai trị của giặc Minh ở đầu thế kỉ XV mới hiểu rõ ý chí “căm giặc nước thề không cùng sống”, sự kiên trì “nếm mật nằm gai” của người lãnh tụ nghĩa quân cũng như sự hội tụ của lòng dân đã mang đến thắng lợi tất yếu cho đội quân chính nghĩa. Hay khi đặt Thư lại dụ Vương Thông vào bối cảnh giặc Minh đang liên tục bại trận, bị vây hãm, “kế cùng lực kiệt” mới thấy được sự xuất hiện hợp thời và hiệu quả tâm lí của bức thư với sự phân tích thời và thế cùng những nguyên nhân tất bại của quân giặc một cách sắc bén, có cơ sở, đủ chứng cứ thuyết phục.
1.2. Ôn tập cách viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm
1.2.1. Kiểu bài
Bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm là kiểu bài nghị luận dùng lí lẽ và bằng chứng để chỉ ra sự sai trái và tác hại của một thói quen hay quan niệm nhằm giúp họ từ bỏ thói quen hay quan niệm ấy.
1.2.2. Các yêu cầu
- Nêu rõ thói quen hay quan niệm cần thuyết phục người khác từ bỏ; mục đích lí do viết bài luận.
- Trình bày các luận điểm: tác hại của thói quen/quan niệm, lợi ích của việc từ bỏ thói quen/quan niệm, những gợi ý về giải pháp thực hiện.
- Sử dụng lí lẽ xác đáng, bằng chứng thuyết phục, có lí, có tình.
- Sắp xếp luận điểm, lí lẽ theo trình tự hợp lí.
- Diễn đạt mạch lạc, gãy gọn, lời lẽ chân thành.
- Bố cục bài luận gồm 3 phần:
+ Mở bài: nêu thói quen hay quan niệm cần thuyết phục người khác từ bỏ; lí do hay mục đích viết bài luận.
+ Thân bài: lần lượt đưa ra ít nhất hai luận điểm (lí lẽ, bằng chứng) làm rõ mặt trái và tác hại của thói quen hay quan niệm; nêu lợi ích/giải pháp khắc phục, từ bỏ thói quen hay quan niệm.
+ Kết bài: khẳng định lại ý nghĩa, lợi ích của việc từ bỏ thói quen/quan niệm; thể hiện niềm tin vào sự cố gắng và thành công của người thực hiện.
1.2.3. Cách làm
Bước 1: Chuẩn bị viết
Xác định đề tài: Với đề bài nêu trên, bạn cần chọn một thói quen hay quan niệm của một đối tượng cụ thể nào đó trong đời sống để trình bày ý kiến thuyết phục họ từ bỏ.
Chẳng hạn, bạn có thể chọn các thói quen:
+ Ăn quà vặt không đúng lúc, đúng chỗ.
+ Cười nói to hoặc gây tiếng ồn nơi công cộng.
+ Xả rác, chất thải không đúng nơi quy định.
+ Đến lớp học hay đi họp muộn so với giờ quy định.
+ Không học bài làm bài cũ ở nhà, đến lớp mới tìm cách học qua loa, đối phó.
+ …
Hoặc một số quan niệm sai lệch, phiến diện:
+ Chỉ có không gian ảo trên mạng mới đem lại cho mỗi người tri thức, tự do, hứng thú nhiều nhất.
+ Xem văn chương là phù phiếm.
+ Đề cao quá đáng cái tôi cá nhân.
+ Cần ăn mặc khác người để tỏ ra sành điệu.
+…
Xác định mục đích viết, đối tượng người đọc:
Bạn cần trả lời các câu hỏi dưới đây nhằm lựa chọn nội dung và cách viết phù hợp:
- Việc viết văn bản này nhằm mục đích gì?
- Ai sẽ là người đọc văn bản?
Thu thập tư liệu: Tư liệu liên quan đến thói quen có hại hay quan niệm tiêu cực trong đời sống có thể thu thập từ những nguồn khác nhau, bao gồm tài liệu thực tế và tài liệu lưu trữ. Có thể thu thập từ truyền thông và từ những quan sát, trải nghiệm đời sống của chính bạn; nên ưu tiên thu thập tư liệu liên quan đến tác hại hay mặt trái của thói quen hoặc quan niệm mà mình muốn bác bỏ
Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý
Tìm ý:
+ Xác định hướng nghị luận về vấn đề: chẳng hạn bạn sẽ tập trung khẳng định hay bác bỏ hay kết hợp khẳng định với bác bỏ nghị luận về vấn đề.
+ Ghi lại bất cứ ý tưởng nào nảy sinh trong đầu trong quá trình thu thập tài liệu và tìm ý cho bài viết.
+ Phác họa một số luận điểm chính, rồi tìm lí lẽ, bằng chứng cho các luận điểm ấy.
Lập dàn ý: Bạn sắp xếp nội dung các phần mở bài, thân bài, kết bài; các luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong thân bài.
Riêng với phần thân bài, bạn cần chi tiết hóa các luận điểm, định hướng lí lẽ và bằng chứng. Ví dụ, với đề bài “Viết bài luận thuyết phục bạn từ bỏ thói quen lạm dụng điện thoại di động” như tham khảo ngữ liệu trên đây, bạn cần nêu rõ tên các luận điểm, định hướng lí lẽ, bằng chứng trong dàn ý nhằm chỉ ra tác hại của thói quen, lợi ích của việc từ bỏ thói quen, gợi ý về giải pháp thực hiện. Dàn ý của phần thân bài, theo đó, gồm các luận điểm chính:
1. Thói quen lạm dụng điện thoại di động và tác hại.
(Luận điểm thứ nhất: Lí lẽ và bằng chứng )
2. Ích lợi của việc từ bỏ thói quen lạm dụng điện thoại di động.
(Luận điểm thứ hai: Lí lẽ và bằng chứng )
3. Giải pháp khả thi đối với việc từ bỏ thói quen lạm dụng điện thoại di động.
(Luận điểm thứ hai: Lí lẽ và bằng chứng )
Một ví dụ khác: Nếu cần thuyết phục người khác từ bỏ quan niệm cho rằng: ngày nay, chỉ có không gian ảo trên mạng mới đem lại cho mỗi người tri thức, tự do, hứng thú, có thể lập ý cho phần thân bài như sau:
1. Không gian ảo trên mạng thực ra chỉ là một trong nhiều nguồn đem lại cho mỗi người tri thức.
(Luận điểm thứ nhất: Lí lẽ và bằng chứng )
2. Không gian ảo trên mạng cũng có các kiểu luật lệ riêng, nếu vi phạm có thể đồng nghĩa với phạm pháp và chuốc lấy hậu quả khôn lường.
(Luận điểm thứ nhất: Lí lẽ và bằng chứng )
3. Không gian ảo trên mạng có thể mang lại cho người dùng một số hứng thú nhưng cũng có thể để lại nhiều tác hại.
(Luận điểm thứ nhất: Lí lẽ và bằng chứng )
Bước 3: Viết bài
- Bố cục bài luận gồm 3 phần:
+ Mở bài: nêu thói quen hay quan niệm cần thuyết phục người khác từ bỏ; lí do hay mục đích viết bài luận.
+ Thân bài: lần lượt đưa ra ít nhất hai luận điểm (lí lẽ, bằng chứng) làm rõ mặt trái và tác hại của thói quen hay quan niệm; nêu lợi ích/giải pháp khắc phục, từ bỏ thói quen hay quan niệm.
+ Kết bài: khẳng định lại ý nghĩa, lợi ích của việc từ bỏ thói quen/quan niệm; thể hiện niềm tin vào sự cố gắng và thành công của người thực hiện.
Bước 4: Xem lại và chỉnh sửa
- Sau khi viết xong, em đọc lại bài viết và tự đánh giá.
2. Soạn bài Ôn tập Bài 7 Ngữ văn 10 tập 2 Chân Trời Sáng Tạo
Câu 1: Hãy khái quát:
a. Một số đặc điểm chính của văn chính luận Nguyễn Trãi qua Bình Ngô đại cáo, Thư lại dụ Vương Thông.
b. Một số nét đặc sắc của thơ Nguyễn Trãi qua Bảo kính cảnh giới - bài 43, Dục Thúy sơn.
c. Những nét nổi bật về tư tưởng, con người Nguyễn Trãi qua văn thơ của ông.
Trả lời:
a. Một số đặc điểm chính của văn chính luận Nguyễn Trãi qua Bình Ngô đại cáo, Thư lại dụ Vương Thông:
- Có mục đích và đối tượng hướng đến rõ ràng.
- Lí lẽ và bằng chứng chặt chẽ, thuyết phục.
- Sử dụng đan xen các yếu tố tự sự, biểu cảm.
- Thể hiện hiện tư tưởng nhân nghĩa.
b. Một số nét đặc sắc của thơ Nguyễn Trãi qua Bảo kính cảnh giới - bài 43, Dục Thúy sơn:
- Có sáng tạo trong thể thơ Nôm Đường luật.
- Đặt nền móng và mở đường cho sự phát triển của thơ tiếng Việt.
- Hình ảnh thiên nhiên nên thơ, giàu màu sắc, đường nét, âm thanh, mang tư tưởng và tình cảm của Nguyễn Trãi.
c. Những nét nổi bật về tư tưởng, con người Nguyễn Trãi qua văn thơ của ông.
- Không thể tách bạch các yếu tố nhà ngoại giao, nhà hiền triết, nhà nho.
- Hết lòng nâng niu năng lực sáng tạp của nhân dân.
- Mang nặng tư tưởng nhân nghĩa.
- Sống liêm khiết.
Câu 2: Nêu những điểm lưu ý khi thực hiện bài viết và bài nói thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm.
Trả lời:
Những lưu ý khi thực hiện bài viết và bài nói thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm:
- Nêu rõ thói quen hay quan niệm cần thuyết phục người khác từ bỏ; mục đích lí do viết bài luận.
- Trình bày các luận điểm: tác hại của thói quen/ quan niệm, lợi ích của việc từ bỏ thói quen/ quan niệm, những gợi ý về giải pháp thực hiện.
- Sử dụng lí lẽ xác đáng, bằng chứng thuyết phục, có lí, có tình.
- Sắp xếp luận điểm, lí lẽ theo trình tự hợp lím
- Diễn đạt mạch lạc, gãy gọn, lời lẽ chân thành.
- Bố cục bài luận gồm 3 phần:
+ Mở bài: nêu thói quen hay quan niệm cần thuyết phục người khác từ bỏ; lí do hay mục đích viết bài luận.
+ Thân bài: lần lượt đưa ra ít nhất hai luận điểm (lí lẽ, bằng chứng) làm rõ mặt trái và tác hại của thói quen hay quan niệm; nêu lợi ích/ giải pháp khắc phục, từ bỏ thói quen hay quan niệm.
+ Kết bài: khẳng định lại ý nghĩa, lợi ích của việc từ bỏ thói quen/ quan niệm; thể hiện niềm tin vào sự cố gắng và thành công của người thực hiện.
Câu 3: Nêu một số kinh nghiệm của bạn trong việc nhận biết lỗi dùng từ Hán Việt và cách sửa các lỗi này.
Trả lời:
Một số kinh nghiệm của tôi trong việc nhận biết lỗi dùng từ Hán Việt và cách sửa các lỗi này.
Nhận biết lỗi |
Cách sửa |
Xem từ Hán Việt đã được dùng đúng hình thức ngữ âm hay chưa. |
Sửa lại đúng hình thức ngữ âm. |
Xem nội dung ý nghĩa của cả câu, đối chiếu với từ Hán Việt xem đã dùng đúng nghĩa hay chưa. |
Sửa lại thành từ đúng nghĩa. |
Xem các từ ngữ đã được dùng phù hợp với khả năng kết hợp hay chưa. |
Dùng các từ ngữ phù hợp khả năng kết hợp (cùng loại từ). |
Xem các từ ngữ đã được dùng phù hợp với phong cách hay chưa. |
Dùng từ hợp với phong cách. |
Câu 4: Từ các văn bản đã học, đã đọc, cho biết Nguyễn Trãi đã cống hiến những gì cho đất nước với tư cách là người anh hùng và người nghệ sĩ?
Trả lời:
Nguyễn Trãi đã cống hiến cho đất nước với tư cách là người anh hùng và người nghệ sĩ:
* Với tư cách người anh hùng:
- Đấu tranh để giải phóng dân tộc.
- Lúc trẻ đưa tài năng phục vụ triều đại nhà Hồ. Nhưng sau khi nhà Hồ thất bại, ông toàn tâm toàn ý gắn bó với triều đại của vua Lê Lợi.
- Để lại các tác phẩm chính luận như Bình Ngô đại cáo, Quân trung từ mệnh tập; các tác phẩm lịch sử: Lam Sơn thực lục, Văn bia Vĩnh Lăng; tác phẩm địa lí: Dư địa chí.
* Với tư cách người nghệ sĩ:
- Để lại di sản to lớn về mặt văn học gồm Ức Trai thi tập và Quốc âm thi tập.
Trên đây là những gợi ý trả lời chi tiết và đầy đủ nhất hệ thống câu hỏi thuộc phần hướng tìm hiểu bài học mà các em phải hoàn thành trong quá trình soạn bài Ôn tập Bài 7. Ngoài ra, để củng cố và nâng cao kiến thức bài học được tốt hơn mời các em xem thêm:
3. Hướng dẫn luyện tập
Câu hỏi: Chứng minh Bình Ngô đại cáo là áng thiên cổ hùng văn.
Trả lời:
Nguyễn Trãi – anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới, đồng thời là nhà văn, nhà thơ kiệt xuất. Cuộc đời ông gắn liền với những sự kiện trọng đại như khởi nghĩa Lam Sơn, vụ án "Lệ Chi viên" đến nay vẫn còn là một uẩn khúc lớn trong lịch sử,… Đặc biệt, trong sự nghiệp sáng tác, ông đã để lại một tác phẩm được mệnh danh là "Bản Tuyên ngôn độc lập thứ hai" của dân tộc: Bình Ngô Đại cáo Có ý kiến cho rằng, đây là một áng "thiên cổ hùng văn", khẳng định chân lý và sự thật hiển nhiên về vấn đề chủ quyền nước ta lúc bấy giờ bằng những lý lẽ và dẫn chứng vô cùng chặt chẽ và đầy tính thuyết phục.
Ra đời năm 1427, Bình Ngô Đại cáo là bài báo cáo được viết bởi Nguyễn Trãi, thay lời Bình Định vương Lê Lợi, tuyên cáo nhằm chấm dứt cuộc kháng chiến chống nhà Minh, giành độc lập cho nước Đại Việt. "Thiên cổ hùng văn" là áng văn chương hùng tráng lưu truyền muôn đời và có giá trị lịch sử tối quan trọng. Trong văn học Trung đại, đã có những áng văn cũng được viết bằng thể loại chính luận với mục đích trình tâu, báo cáo. Cho đến "Bình ngô Đại cáo", được đánh giá là mang tính hùng tráng ở cả giá trị nhân đạo và giá trị nghệ thuật. Sử dụng "cáo" – thể loại văn chương chính luận được dùng trong triều đình, mục đích để vua chúa công bố những quyết định, sự kiện trọng đại với toàn thể nhân dân, đòi hỏi lời lẽ sắc bén, dẫn chứng đầy đủ, hợp tình hợp lý, giàu sức thuyết phục. Trên cơ sở đó, xét về thực tế và lý thuyết, "Bình Ngô Đại cáo đáp ứng đủ tất cả mọi mặt khi có ý nghĩa mang tầm quốc gia, khẳng định chủ quyền của toàn dân tộc, chính thức đuổi giặc Minh ra khỏi bờ cõi Đại Việt. "Bình Ngô" nghĩa là đuổi hết được giặc Trung Quốc, lúc bấy giờ là thời nhà Minh, sự kiện này được thông cáo cho toàn thể dân chúng biết, đồng thời chính thức xác nhận "Đại Việt" là quốc gia tự lực tự quyền. Như vậy, xét về dung lượng, đây là áng văn chính luận có quy mô lớn nhất từ trước đến thời Lê, xét về nội dung, đây là dấu mốc lịch sử quan trọng bậc nhất, xứng đáng là một áng "thiên cổ hùng văn", áng văn chương oai hùng được trời đất chứng giám, lưu truyền cho con cháu muôn đời.
Bình Ngô Đại cáo là áng "thiên cổ hùng văn" về mặt tư tưởng. Tư tưởng nhân nghĩa luôn là nguồn cảm hứng cũng như kim chỉ nam vững chắc trong sự nghiệp văn chương của Nguyễn Trãi. Thơ văn của ông luôn có tính nhân đạo, xét đến cùng cũng là để phục vụ nhân dân, nêu cao tinh thần con người, khát khao được dẹp loạn, bình trị thiên hạ, nhân dân được sống no đủ, yên bình:
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo
Nếu các bậc tiền bối đều lấy vua chúa, tướng lĩnh làm cốt lõi của những vấn đề chính trị, triều đình thì Nguyễn Trãi đã nhìn nhận ra vấn đề một cách khái quát, dám lên tiếng một cách dõng dạc và khảng khái, khẳng định giá trị của nhân dân trong công cuộc bình thiên hạ. "Việc nhân nghĩa" nằm ở chỗ nhân dân được thuận hòa, ấm no, nhân dân sống yên ổn ắt sẽ phát triển kinh tế, xã hội,… Đề cao giá trị nhân dân, giá trị con người, Nguyễn Trãi thể hiện tinh thần nhân nghĩa, tư tưởng tiến bộ, cái nhìn khách quan, nhìn xa trông rộng, hướng tới nhân dân để xây dựng cốt lõi chính quyền, khẳng định tầm quan trọng của cộng đồng với sự tồn vong của dân tộc.
Không phải ngẫu nhiên mà "Bình Ngô Đại cáo" được coi là bản tuyên ngôn độc lập thứ hai của dân tộc. Nguyễn Trãi đã tuyên bố một cách hùng hồn về độc lập và chủ quyền dân tộc trên mọi khía cạnh, từ lãnh thổ, văn hiến, phong tục tập quán, bề dày lịch sử,…
Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
Núi sông bờ cõi đã chia
Phong tục Bắc Nam cũng khác
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương
Tuy mạnh yếu có lúc khác nhau
Song hào kiệt thời nào cũng có.
Nguyễn Trãi gọi nước ta là "nước Đại Việt" để khẳng định chủ quyền dân tộc. Đối lập với âm mưu muốn biến nước ta trở thành một quận của quân Minh, ông dõng dạc tuyên bố Đại Việt là một "nước", một quốc gia độc lập, có "nền văn hiến đã lâu", có lãnh thổ được xác định "núi sông bờ cõi đã chia", có "phong tục Bắc Nam",… Đặc biệt, tác giả gọi những bậc vua chúa của Đại Việt là "Đế", sáng ngang với các triều đại của đế quốc Trung Hoa, thể hiện niềm tự hào, tự tôn của dân tộc. Tác giả đặt Đại Việt ngang hàng với Trung Quốc vừa là lời khẳng định rắn chắc về bờ cõi bất khả xâm phạm, vừa khéo léo đả kích, lên án sự xâm lược vô căn cứ của giặc phương Bắc. Nguyễn Trãi thay mặt Lê Lợi tuyên bố chính thức độc lập được xác lập, đồng thời nói lên tâm trạng của nhân dân, niềm tự hào của quần chúng khi trở thành công dân của một nước độc lập. Tất cả các yếu tố, từ chủ quyền, tập quán, bản sắc dân tộc, những anh hùng hào kiệt,… Đại Việt đều hoàn toàn có thể sánh vai với nước bạn Trung Quốc, không có cớ gì Trung Quốc có quyền xâm lăng và đô hộ nước ta.
Như vậy, "Bình Ngô Đại cáo" là văn kiện lịch sử chính thức khai sinh ra nước Đại Việt độc lập, có giá trị ngang với bản Tuyên ngôn độc lập ngày nay. Tính "thiên cổ hùng ca" thể hiện ở giọng điệu đanh thép và lời khẳng định khẳng khái, cơ sở lập luận, dẫn chứng đầy đủ, quyết định một sự kiện trọng đại của lịch sử, truyền đời cho con cháu đời sau về công dựng nước và giữ nước của thế hệ cha ông
"Bình Ngô Đại cáo" còn là lời tố cáo đanh thép về những tội ác tày trời của kẻ thù với toàn thể dân tộc ta, qua đó, tác giả ca ngợi vị lãnh tụ Lê Lợi anh minh, dũng cảm, kêu gọi nhân dân đoàn kết, hiếu trung với tổ quốc. Trước những hành động lừa lọc, nhơ bẩn mà quân Minh đã làm, thái độ của Nguyễn Trãi tỏ rõ sự căm thù, phẫn uất.
Nhân họ Hồ chính sự phiền hà,
Để trong nước lòng dân oán hận.
Quân cuồng Minh thừa cơ gây hoạ,
Bọn gian tà bán nước cầu vinh.
Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn,
Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ.
Dối trời lừa dân đủ muôn ngàn kế,
Gây binh kết oán trải hai mươi năm.
Bại nhân nghĩa nát cả đất trời,
Nặng thuế khóa sạch không đầm núi.
Người bị ép xuống biển dòng lưng mò ngọc, ngán thay cá mập thuồng luồng.
Kẻ bị đem vào núi đãi cát tìm vàng, khốn nỗi rừng sâu, nước độc.
.....
Ai bảo thần nhân chịu được?
Tác giả không ngại ngần liệt kê những tội ác của quân thù "bán nước cầu vinh", "nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn", " vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ", "dối trời lừa dân", ép nhân dân xuống biển "mò ngọc", bắt sản vật quý hiếm bất chấp hiểm nguy đến cả tính mạng, "tàn hại cả giống côn trùng cây cỏ", giết chóc không ghê tay, gây bao cảnh nhà tan cửa nát, trẻ mất cha, mẹ mất con, vợ mất chồng,… Những tội ác nhơ nhuốc ấy của quân thù, chẳng có nước sông nào gột rửa nổi, lòng dân ai oán ngút trời. Thực tại đất nước lúc đó lâm vào cảnh khốn cùng, kinh tế kiệt quệ, quân thù ngang nhiên vơ vét, sát hại người dân, tàn phá tài nguyên thiên nhiên, môi trường. "trúc Nam Sơn không ghi hết tội", " nước Đông Hải không rửa sạch mùi", Nguyễn Trãi thể hiện thái độ ghê tởm, lên án gay gắt những hành động man rợ, tàn ác giặc Minh đã vơ vét nước ta. Đó chính là động lực, là cơ sở gợi lên sự căm thù của nhân dân, dấy lên ngọn lửa yêu nước, sẵn sàng đứng lên đánh đuổi quân xâm lược.
"Bình Ngô Đại cáo" trở thành một bản hùng ca oai phong, lẫm liệt với những chiến công hiển hách mà quân và dân ta đã làm được. Trước hết, tác giả nêu rõ những sự thất bại ê chề, nhục nhã của giặc khi lăm le xâm lược lãnh thổ Đại Việt:
Lưu Cung tham công nên thất bại,
Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong,
Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô
Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã
Việc xưa xem xét,
Chứng cứ còn ghi
Hàng loạt những tội ác gắn với những cái tên cầm đầu quân xâm lược như Lưu Cung, Triệu Tiết, Toa Đô, Ô Mã cùng với những địa điểm, cột mốc đánh dấu như Cửa Hàm Tử, sông Bạch Đằng. Liệt kê như vậy cốt để lên án sự bất nhân, vô cớ xâm lược từ phía Trung Quốc, gợi lại những nỗi đau thương mất mát trong lòng người dân để từ đó răn dạy, cảnh tỉnh nhân dân luôn một lòng đoàn kết chiến đấu chống giặc, trung thành với đất nước, với triều đình. Tác giả cũng khẳng định sự tự hào với những chiến công hiển hách của người anh hùng Lê Lợi, người anh hùng áo vải chiến đấu quên thân mình vì độc lập, tự do của dân tộc. Lê Lợi cũng là người đã khởi xướng cuộc khởi nghĩa Lam Sơn giành chiến thắng vang dội. Ca ngợi Lê Lợi bằng những mĩ từ như "tuấn kiệt", "sao buổi sớm" với tấm lòng cứu nước mãnh liệt, "đăm đăm muốn tiến về Đông" để tìm ra con đường cứu giúp dân chúng, thay đổi vận mệnh dân tộc. Nhắc đến Lê Lợi là nhắc đến vị lãnh đạo hoài bão lớn lao, khát khao được trừ ác giúp dân, lãnh đạo cuộc khởi nghĩa Lam Sơn đầy thiếu thống, vất vả nhưng cuối cùng vẫn giành thắng lợi vẻ vang. Thậm chí, khi quân Minh thua cuộc rút về nước, Lê Lợi còn cấp cho ngựa đi đường bộ, cấp thuyền vượt biển về nước, thể hiện tấm lòng nhân văn sâu sắc, yêu thương con người, cầu tiến, cầu hòa bình, êm ấm. Lê Lợi chính là hình tượng người anh hùng của nhân dân, kết tinh bởi tất cả những nhân cách tốt đẹp và ý chí oai hùng của người dân Đại Việt.
Với những dẫn chứng xác thực, cụ thể, nêu thẳng mặt, vạch thẳng tên cùng lập luận chặt chẽ, lớp lang cùng cấu trúc bốn phần lần lượt, khẳng định nhân nghĩa, độc lập dân tộc Đại Việt, tố cáo tội ác quân thù và tuyên bố độc lập nước nhà qua chiến thắng vẻ vang của cuộc khởi nghĩa, "Bình Ngô Đại cáo" xứng đáng trở thành bản "Thiên cổ hùng ca". Xét trên phương diện lịch sử, đây là bản ghi chép sử bằng văn học đầy đủ, thuyết phục, thuật lại thực tiễn một cách khách quan, vạch trần bộ mặt giả dối, ác độc của giặc Minh. Về phương diện văn học, đây là áng văn chính luận được tổ chức hợp lý với hệ thống luận điểm, luận cứ, luận chứng đủ đầy, ngắn gọn, hàm súc. Các thủ pháp nghệ thuật kết hợp nhuần nhuyễn và linh hoạt đã tạo nên âm hưởng hoành tráng, hào hùng, đúng phong thái của một bản "đại cáo" được lưu truyền cho muôn đời sau.
"Bình Ngô Đại cáo" đã và đang giữ được giá trị và tầm ảnh hưởng qua các thế kỉ, khẳng định tài năng và ngòi bút vượt trội của Nguyễn Trãi. Áng "Thiên cổ hùng văn" quyết định của cả một quốc gia, dân tộc, được đất trời, quần chúng chứng giám, là niềm tự hào của mọi thế hệ người dân Đại Việt về chiến công lừng lẫy, đánh đuổi ngoại xâm. Đây xứng đáng được coi là tác phẩm chính luận xuất sắc nhất của văn học thời kì Trung Đại.
4. Hỏi đáp về bài Ôn tập Bài 7 Ngữ văn 10 tập 2 Chân Trời Sáng Tạo
Khi gặp bất cứ khó khăn gì trong việc tìm hiểu bài soạn này, các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em.