Câu tục ngữ: “Nhất nước, nhỉ phân, tam cần, tứ giống” cho thấy phân bón có vai trò như thế nào trong sản xuất nông nghiệp? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu qua bài học dưới đây Bài 13: Phân bón hóa học trong chương trình Khoa học tự nhiên 8 Cánh diều. Mời các em cùng tham khảo!
Tóm tắt lý thuyết
1.1. Khái niệm về phân bón hoá học
Phân bón hoá học là những hoá chất có chứa các nguyên tố dinh dưỡng dùng để bón cho cây nhằm nâng cao năng suất của cây trồng.
Phân bón hoá học được chia thành ba loại:
- Phân bón đa lượng cung cấp cho cây các nguyên tố dinh dưỡng: N, P, K.
- Phân bón trung lượng cung cấp cho cây các nguyên tố dinh dưỡng: Ca, Mg, S.
- Phân bón vi lượng cung cấp một lượng nhỏ các nguyên tố dinh dưỡng: Si, B, Zn, Fe, Cu …
1.2. Một số loại phân bón đa lượng
1.2.1. Phân đạm
Phân đạm là những hợp chất cung cấp nguyên tố dinh dưỡng nitrogen cho cây trồng.
Phân đạm kích thích quá trình sinh trưởng giúp cây trồng phát triển nhanh, cho nhiều hạt, củ hoặc quả và làm tăng tỉ lệ protein thực vật.
Có ba loại phân đạm phổ biến:
+ Urea – (NH)2CO là chất rắn màu trắng, tan tốt trong nước; dùng để bón lót hoặc bón thúc; phù hợp với nhiều loại cây, nhiều loại đất.
+ Ammonium nitrate – NH4NO3 là chất rắn màu trắng, tan tốt trong nước; thường dùng để bón thúc; phù hợp với nhiều loại đất.
+ Ammonium sulfate – (NH4)2SO4 là chất rắn màu trắng, tan tốt trong nước, dùng để bón thúc. Ammonium sulfate làm tăng độ chua của đất vì vậy không phù hợp với đất chua, mặn.
Phân urea |
Phân ammonium sulfate |
1.2.2. Phân lân
Phân lân là những hợp chất cung cấp cho cây trồng nguyên tố dinh dưỡng phosphorus dưới dạng các muối phosphate.
Phân lân kích thích sự phát triển của rễ cây, quá trình đẻ nhánh và nảy chồi; thúc đẩy cây ra hoa, quả sớm, tăng khả năng chống chịu của cây.
Có hai loại phân lân phổ biến:
+ Phân lân nung chảy chứa các muối phosphate của calcium và magnesium. Phân lân nung chảy có tính kiềm, ít tan trong nước; dùng để bón lót; phù hợp cho đất chua, phèn, đất đồi núi dốc; thích hợp cho lúa, ngô và cây lâu năm.
+ Superphosphate – Ca(H2PO4)2 dễ tan trong nước, làm chua đất, dùng để bón lót hoặc bón thúc; thích hợp với cây ngắn ngày, với đất chua cần khử acid trước khi bón.
Phân lân nung chảy |
Phân superphosphate |
1.2.3. Phân kali
Phân kali là các hợp chất cung cấp cho cây trồng nguyên tố dinh dưỡng potassium ở dạng các muối.
Phân kali làm tăng hàm lượng tinh bột, protein, vitamin, đường, … trong quả, củ, thân; tăng khả năng chống chịu của cây trồng với hạn hán, rét hại, sâu bệnh.
Có hai loại phân kali phổ biến:
+ Potassium chloride – KCl: dễ tan trong nước; dùng để bón lót, bón thúc; thích hợp cho cây lấy tinh bột, lấy củ, lấy dầu; không thích hợp với đất nhiễm mặn.
+ Potassium sulfate – K2SO4: dễ tan trong nước; dùng để bón lót, bón thúc; thích hợp cho cây lấy tinh bột, củ, lấy dầu, rất thích hợp cho cây trồng không ưa nguyên tố chlorine nhưng cần nguyên tố sulfur, rất phù hợp với đất bazan và đất xám.
Phân potassium chloride |
Phân potassium sulfate |
1.2.4. Phân hỗn hợp
Phân hỗn hợp là loại phân chứa nhiều nguyên tố dinh dưỡng, thường gặp nhất là phân hỗn hợp chứa cả ba nguyên tố N, P, K và được gọi là phân NPK.
Loại phân này được tạo ra khi trộn các loại phân đơn theo tỉ lệ N : P : K nhất định.
Độ dinh dưỡng của mỗi loại phân N, P, K được tính theo % khối lượng N, P2O5, K2O và được ghi trên bao bì chứa chúng.
Phân hỗn hợp đảm bảo cho cây trồng phát triển ở tất cả các giai đoạn của quá trình sinh trưởng.
1.3. Tác động của phân bón hoá học đến môi trường
- Việc sử dụng phân bón hoá học sẽ giúp tăng năng suất, chất lượng cây trồng và góp phần cải tạo đất. Tuy nhiên, nếu sử dụng không hợp lí, phân bón hoá học có thể gây nên một số ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường.
- Phân bón hoá học dư thừa có thể theo nguồn nước ngầm ngấm sâu vào đất dẫn đến ô nhiễm đất, ô nhiễm nguồn nước ngầm. Phân bón bị rửa trôi cũng làm ô nhiễm nguồn nước mặt.
1.4. Một số biện pháp để giảm thiểu ô nhiễm của phân bón hoá học
- Trước khi sử dụng, cần phải biết được nguồn gốc, chất lượng của loại phân bón; đọc kĩ hướng dẫn trên bao bì để nắm rõ loại phân, liều lượng, cách thức và hiệu quả sử dụng.
- Để giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá trình sử dụng cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
+ Bón đúng loại phân: Cần căn cứ vào nhu cầu dinh dưỡng của cây trồng trong từng giai đoạn sinh trưởng, từng loại đất để chọn loại phân phù hợp. Chẳng hạn, đất chua cần hạn chế bón phân có tính acid, đất kiềm cần hạn chế bón phân có tính kiềm.
+ Bón đúng lúc: Cần chia ra nhiều lần bón và đúng thời điểm cây đang có nhu cầu được cung cấp chất dinh dưỡng.
+ Bón đúng liều lượng: Cần bón đúng liều lượng, không bón thiếu, không bón thừa; thường xuyên theo dõi quá trình phát triển của cây trồng, đất đai, biến đổi thời tiết để có thể điều chỉnh lượng phân bón cho phù hợp.
+ Bón đúng cách: Cần lựa chọn đúng cách bón cho từng loại cây trồng, từng vụ sản xuất, từng loại phân và từng loại đất, để hạn chế phân bị rửa trôi, phân huỷ hoặc làm cây bị tổn thương.
Chẳng hạn, với phân bón lót thì cần tưới đủ nước, vùi phân xuống đất ở vị trí và độ sâu thích hợp.
- Phân bón hoá học là những hoá chất có chứa các nguyên tố dinh dưỡng dùng để bón cho cây trồng và được chia thành ba loại: đa lượng, trung lượng và vi lượng. - Phân đa lượng gồm: phân đạm cung cấp nguyên tố nitrogen, phân lân cung cấp nguyên tố phosphorus, phân kali cung cấp nguyên tố potassium, phân hỗn hợp cung cấp cho cây hai hoặc ba nguyên tố trên. - Để phát huy tối đa hiệu quả của phân bón, tránh gây tác hại đến môi trường cần phải sử dụng phân bón hoá học đúng loại, đúng lúc, đúng liều lượng và đúng cách. |
Bài tập minh họa
Ví dụ 1: Các loại phân bón hóa học đều là những hóa chất có chứa:
A. các nguyên tố dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng.
B. nguyên tố nitơ và một số nguyên tố khác.
C. nguyên tố photpho và một số nguyên tố khác.
D. nguyên tố kali và một số nguyên tố khác.
Hướng dẫn giải
Các loại phân bón hóa học đều là những hóa chất có chứa: các nguyên tố dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng.
Đáp án A
Ví dụ 2: Phần trăm về khối lượng của nguyên tố N trong (NH2)2CO là?
Hướng dẫn giải
\(\begin{array}{l}
\% {m_N} = \frac{{2{M_N}}}{{{M_{{{(N{H_2})}_2}CO}}}}.100\% \\
= \frac{{2.14}}{{60}}.100\% = 46,67\%
\end{array}\)
Luyện tập Bài 13 Khoa học tự nhiên 8 Cánh diều
Học xong bài này các em cần biết:
- Trình bày được vai trò của phân bón (một trong những nguồn bổ sung một số nguyên tố: đa lượng, trung lượng, vi lượng dưới dạng vô cơ và hữu cơ) đối với cây trồng.
- Nêu được thành phần và tác dụng cơ bản của một số loại phân bón hoá học đối với cây trồng (phân đạm, phân lân, phân kali, phân NP-K).
- Trình bày được ảnh hưởng của việc sử dụng phân bón hoá học (không đúng cách, không đúng liều lượng) đến môi trường của đất, nước và sức khoẻ của con người.
- Đề xuất được biện pháp giảm thiểu ô nhiễm của phân bón.
3.1. Trắc nghiệm Bài 13 Khoa học tự nhiên 8 Cánh diều
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm KHTN 8 Cánh diều Bài 13 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
3.2. Bài tập SGK Bài 13 Khoa học tự nhiên 8 Cánh diều
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập KHTN 8 Cánh diều Bài 13 để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Mở đầu trang 68 SGK Khoa học tự nhiên 8 Cánh diều – CD
Giải Câu hỏi 1 trang 68 SGK Khoa học tự nhiên 8 Cánh diều – CD
Giải Câu hỏi 2 trang 69 SGK Khoa học tự nhiên 8 Cánh diều – CD
Giải Câu hỏi 3 trang 69 SGK Khoa học tự nhiên 8 Cánh diều – CD
Giải Câu hỏi 4 trang 70 SGK Khoa học tự nhiên 8 Cánh diều – CD
Giải Câu hỏi 5 trang 71 SGK Khoa học tự nhiên 8 Cánh diều – CD
Tìm hiểu thêm trang 71 SGK Khoa học tự nhiên 8 Cánh diều – CD
Hỏi đáp Bài 13 Khoa học tự nhiên 8 Cánh diều
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Khoa học tự nhiên HOC247 sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!